2.3. Âm đệm (medial sound)
Âm đệm là âm xuất hiện giữa âm đầu và âm chính; tiếng Việt có duy nhất 1 âm đệm /w/ chữ viết ghi là u hay o;
Âm đệm /w/ là một bán âm (semi wovel) có cấu tạo như nguyên âm /u/ nhưng chỉ có chức năng tu chỉnh chứ không tạo nên âm sắc của âm tiết, có thể xem như một hiện tượng tròn môi của phụ âm đầu hoặc của các âm còn lại của bộ phận vần;
Âm đệm thường không xuất hiện: (-) sau các phụ âm môi /b, m, f, v/; (-) trước các nguyên âm tròn môi /u, ô, ɔ, uô/; và (-) hạn chế ở một số phụ âm và nguyên âm khác;
2.4. Âm chính (nuclear sound) Âm chính là âm làm trung tâm của âm tiết và bao giờ cũng là nguyên âm (wovel), (về sau nguyên âm viết tắt là NA);
Tiếng Việt có 11 NA đơn, 3 NA đôi và phân làm 3 nhóm NA:
a) Nhóm NA1: đánh số mã từ 1 đến 4, là nhóm NA hàng trước không tròn môi, có 3 NA đơn /i, e, ɛ/và 1 NA đôi /ie/; chữ viết ghi là [i-y, ê, e và iê-ia-yê-ya].
b) Nhóm NA2: đánh số mã từ 5 đến 8, là nhóm NA hàng sau tròn môi, có 3 NA đơn /u, ô, ɔ/và 1 NA đôi /uo/; chữ viết ghi là [u, ô, o và ua-uô].
c) Nhóm NA3: đánh số mã từ 9 đến 14, là nhóm NA hàng sau không tròn môi, có 5 NA đơn /ɨ, ə, ə̆, a, ă/và 1 NA đôi /ɨə/; chữ viết ghi là [ư, ơ, â, a, ă và ưa-ươ]. Trong đó, 2 NA đơn /ə̆, ă/ là thể ngắn của /ə, a/;
Các NA đơn ở thể bình thường và có biến thể ngắn khi đứng trước phụ âm cuối /ŋ, k/. Các NA đôi thì luôn ở thể dài.
Âm chính là thành phần không thể thiếu của âm tiết, cấu trúc tối thiểu của một âm tiết có thể chỉ gồm 1 âm chính và 1 thanh điệu.
Âm chính được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Số mã
|
IPA
|
Chữ viết
|
Minh hoạ
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
1
|
/i/
|
i, y
|
bi; uy;
tíu tít; kịch tính
|
2
|
/e/
|
ê
|
lê; huệ;
thêu; chênh chếch
|
3
|
/ε/
|
e
|
le hoe;
heo; chem chép;
|
4
|
/ie/
|
ia-iê, ya-yê
|
bia;
khuya; yêu; kiên quyết;
|
5
|
/u/
|
u
|
cu; vui;
chụm, búp; sung túc …
|
6
|
/o/
|
ô
|
ô; ôi;
bôm bốp; công cốc …
|
7
|
/ɔ/
|
o
|
con; oi;
gom góp; ton hót;
|
8
|
/uo/
|
ua, uô
|
mua; chuối;
buồm; tuồn tuột;
|
9
|
/ɨ/
|
ư
|
hư, gửi;
bửu; rưng rức …
|
10
|
/ə/
|
ơ
|
thuở;
thơ; mới; nơm nớp;
|
11
|
/ə̆/
|
â
|
đây; chân
cầu; hâm hấp;
|
12
|
/a/
|
a
|
quả na;
ai; tao; nam; nan quạt;
|
13
|
/ă/
|
ă
|
tay; mau;
tăm tắp; săn sắt;
|
14
|
/ɨə/
|
ưa, ươ
|
mưa;
tươi; hươu; thườn thượt;
|
2.5. Âm cuối (final sound) Âm cuối là âm đứng cuối vần, cuối âm tiết, được xếp thành 3 nhóm:
a) Nhóm không có âm cuối viết tắt là nhóm KAC: là nhóm không có chữ viết của âm cuối, xếp ở số mã 1, gọi là nhóm âm mở;
b) Nhóm bán âm cuối viết tắt là nhóm BAC: là nhóm do 2 bán âm /w/ và /j/ đảm nhiệm, chữ viết ghi là [u-o và i-y], xếp ở số mã 2, 3, gọi là nhóm âm hơi mở;
c) Nhóm phụ âm cuối viết tắt là nhóm PAC: chia làm 2 tiểu nhóm: c1) nhóm PAC hơi khép, do các phụ âm /m, n, ŋ/ đảm nhiệm, xếp ở số mã 4, 5, 6, chữ viết ghi là [m, n, ng-nh]; c2) nhóm PAC khép, do các phụ âm /p, t, k/ đảm nhiệm, xếp ở số mã 7, 8, 9, chữ viết ghi là [p, t, c-ch].
Tất cả các nhóm âm cuối đều ghép với một thanh điệu ngoại trừ nhóm âm khép, chỉ kết hợp với thanh sắc và thanh nặng;
Khi đứng trước phụ âm cuối /ŋ, k/, các NA đơn chuyển sang thể ngắn, đặc biệt với NA /ε/ chữ viết ghi thành [a] và âm cuối /ŋ, k/ghi thành [nh, ch], ví dụ: /εŋ, εk/ ghi thành [anh, ach];
Âm cuối được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Số mã
|
IPA
|
Chữ viết
|
Minh hoạ
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
1
|
/-_/
|
không
|
ký tự, cờ
hoa, về khuya …
|
2
|
/-j/
|
i, y
|
cười nói,
đây này, cây cối, …
|
3
|
/-w/
|
u, o
|
xào nấu,
kêu gào, cao kều, …
|
4
|
/-m/
|
m
|
êm đềm,
lim dim, …
|
5
|
/-n/
|
n
|
ân cần,
thân thiện, …
|
6
|
/-ŋ/
|
ng, nh
|
thoang
thoảng, ngông nghênh, …
|
7
|
/-p/
|
p
|
ấm áp, phốp
pháp, …
|
8
|
/-t/
|
t
|
loắt choắt,
thoăn thoắt, …
|
9
|
/-k/
|
c, ch
|
ngóc
ngách, tọc mạch, …
|
2.6. Thanh điệu (tone) Thanh điệu là sự nâng cao hay hạ thấp giọng nói trong âm tiết;
Thanh điệu gắn liền và biểu hiện trong toàn âm tiết;
Thanh điệu tham gia vào việc cấu tạo từ, làm chức năng phân biệt ý nghĩa của từ, và làm dấu hiệu phân biệt từ;
Tiếng Việt có 6 hình thức thanh điệu gọi là dấu (hay dấu thanh), phân chia thành 2 loại thanh điệu: 1)
thanh bằng: là các thanh điệu có dấu thanh ngang, huyền; 2)
thanh trắc: là thanh điệu có dấu thanh sắc, nặng, ngã, hỏi.
Chữ viết tiếng Việt ghi dấu thanh trực tiếp ngay trên âm chính, riêng dấu thanh ngang không hiển thị nên còn được gọi là thanh không dấu.
Thanh điệu được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Loại thanh
|
THANH BẰNG
|
THANH TRẮC
|
Tên gọi
|
Ngang
|
Huyền
|
Ngã
|
Hỏi
|
Sắc
|
Nặng
|
Ký âm
|
/-1/
|
/-2/
|
/-3/
|
/-4/
|
/-5/
|
/-6/
|
Chữ viết
|
“ “
|
“ \ “
|
“ ~ ”
|
“ ? ”
|
“ / ”
|
“ . ”
|
★★★
3. CẤU TRÚC VẦN
Vần hay bộ phận vần của vần thơ là 1 tổ hợp 3 thành tố: âm đệm, âm chính và âm cuối của vần thơ.
Vì âm đệm chỉ có chức năng tu chỉnh âm sắc để tạo nên hiện tượng tròn môi của phụ âm đầu hoặc của các âm còn lại của bộ phận vần nên tính vần điệu của vần thơ thể hiện qua sự kết hợp của 2 thành tố âm chính và âm cuối gọi là VẬN CĂN hay VẦN CÁI.
3.1. Bảng vần cái
Bảng vần cái là một bảng liệt kê tất cả các hệ quả kết hợp của 2 thành tố âm chính và âm cuối theo cách trình bày:
a) nhóm âm cuối xếp theo cột: nhóm KAC (xếp cột 1), nhóm BAC (xếp cột 2, 3), nhóm PAC (xếp cột từ 4 đến 9);
b) nhóm âm chính xếp theo hàng: nhóm NA1 (xếp hàng từ 1 đến 4); nhóm NA2 (xếp hàng từ 5 đến 8), nhóm NA3 (xếp hàng từ 9 đến 14);
c) các diễn giải khác: âm chính và âm cuối ghi theo dạng ký âm IPA, phần minh họa ghi theo dạng chữ viết, các ô bỏ trống là những vần cái không xuất hiện trong âm tiết tiếng Việt;
Bảng vần cái được trình bày theo sơ đồ dưới đây:
Số
mã
|
Âm chính
|
Âm cuối
|
KAC
|
BAC
|
PAC hơi khép
|
PAC khép
|
/-/
|
/j/
|
/w/
|
/m/
|
/n/
|
/ŋ/
|
/p/
|
/t/
|
/k/
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
1
|
/i/
|
i
|
|
iu
|
im
|
in
|
inh
|
ip
|
it
|
ich
|
2
|
/e/
|
ê
|
|
êu
|
êm
|
ên
|
ênh
|
êp
|
êt
|
êch
|
3
|
/ε/
|
e
|
|
eo
|
em
|
en
|
anh
|
ep
|
et
|
ach
|
4
|
/ie/
|
ia
|
|
iêu
|
iêm
|
iên
|
iêng
|
iêp
|
iêt
|
iêc
|
5
|
/u/
|
u
|
ui
|
|
um
|
un
|
ung
|
up
|
ut
|
uc
|
6
|
/o/
|
ô
|
ôi
|
|
ôm
|
ôn
|
ông
|
ôp
|
ôt
|
ôc
|
7
|
/ɔ/
|
o
|
oi
|
|
om
|
on
|
ong
|
op
|
ot
|
oc
|
8
|
/uô/
|
uô
|
uôi
|
|
uôm
|
uôn
|
uông
|
uôp
|
uôt
|
uôc
|
9
|
/ɨ/
|
ư
|
ưi
|
ưu
|
|
ưn
|
ưng
|
|
ưt
|
ưc
|
10
|
/ə/
|
ơ
|
ơi
|
ơu
|
ơm
|
ơn
|
|
ơp
|
ơt
|
|
11
|
/ə̆/
|
|
ây
|
âu
|
âm
|
ân
|
âng
|
âp
|
ât
|
âc
|
12
|
/a/
|
a
|
ai
|
ao
|
am
|
an
|
ang
|
ap
|
at
|
ac
|
13
|
/ă/
|
|
ay
|
au
|
ăm
|
ăn
|
ăng
|
ăp
|
ăt
|
ăc
|
14
|
/ɨə/
|
ươ
|
ươi
|
ươu
|
ươm
|
ươn
|
ương
|
ươp
|
ươt
|
ươc
|
3.2. Tính vần điệu của Vần thơ
Tính vần điệu của vần thơ là tương quan giữa 2 vần cái, căn cứ trên sự giống nhau và khác nhau của âm chính và âm cuối của 2 vần thơ đó. Sự so sánh thu được 3 hệ quả tương quan:
a) Tương quan chính vận gọi là VẦN CHÍNH: khi cả 2 thành tố âm chính và âm cuối đều giống nhau về yếu tố nhóm;
b) Tương quan thông vận gọi là VẦN THÔNG: khi có 1 trong 2 thành tố hoặc là âm chính hoặc là âm cuối giống nhau, và thành tố khác nhau phải thỏa thêm điều kiện về yếu tố nhóm theo quy định cụ thể;
c) Tương quan lạc vận gọi là VẦN LẠC: khi cả 2 thành tố âm chính và âm cuối đều khác nhau.
3.3. Quy định cụ thể về tương quan thông vận
Quy định cụ thể của tương quan thông vận căn cứ vào
tính chất và yếu tố nhóm của từng thành
tố âm chính hay âm cuối:
3.3.1. Vần thông 1
Vần thông 1 căn cứ sự giống nhau của âm chính, và sự khác nhau của âm cuối phải thỏa điều kiện là các âm cuối đó phải phải thuộc nhóm PAC. Ví dụ: các vần cái [ôm, ôn, ông], ký âm IPA (viết tắt bằng ký hiệu=>) là /om, on, oŋ/, có cùng âm chính là [ô] => /o/, thuộc nhóm NA1, thì các âm cuối phải thuộc cùng nhóm PAC [m, n, ng] => /m, n, ŋ/;
Sơ đồ dưới đây trình bày tất cả yếu tố vần thông 1
(ký hiệu “÷” chỉ tương quan giữa 2 vần cái);
Âm chính
|
Âm cuối
|
Số mã
|
Liệt kê
|
KAC
|
BAC
|
PAC hơi khép
|
PAC khép
|
/-/
|
/j/
|
/w/
|
/m÷n÷ŋ/
|
/p÷t÷k/
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4-5-6
|
7-8-9
|
1
|
/i/
|
i, y
|
|
iu
|
im÷in÷inh
|
ip÷it÷ich
|
2
|
/e/
|
ê
|
|
êu
|
êm÷ên÷ênh
|
êp÷êt÷êch
|
3
|
/ε/
|
e
|
|
eo
|
em÷en÷anh
|
ep÷et÷ach
|
4
|
/ie/
|
ia
|
|
iêu
|
iêm÷iên÷iêng
|
iêp÷iêt÷iêc
|
5
|
/u/
|
u
|
ui
|
|
um÷un÷ung
|
up÷ut÷uc
|
6
|
/o/
|
ô
|
ôi
|
|
ôm÷ôn÷ông
|
ôp÷ôt÷ôc
|
7
|
/ɔ/
|
o
|
oi
|
|
om÷on÷oŋg
|
op÷ot÷oc
|
8
|
/uo/
|
ua
|
uôi
|
|
uôm÷uôn÷uông
|
uôp÷uôt÷uôc
|
9
|
/ɨ/
|
ư
|
ưi
|
ưu
|
ưm÷ưn÷ưng
|
ưp÷ưt÷ưc
|
10
|
/ə/
|
ơ
|
ơi
|
ơu
|
ơm÷ơn÷_
|
ơp÷ơt÷ơc
|
11
|
/ə̆/
|
|
ây
|
âu
|
âm÷ân÷âng
|
âp÷ât÷âc
|
12
|
/a/
|
a
|
ai
|
ao
|
am÷an÷ang
|
ap÷at÷ac
|
13
|
/ă/
|
|
ay
|
au
|
ăm÷ăn÷ăng
|
ăp÷ăt÷ăc
|
14
|
/ɨə/
|
ưa
|
ươi
|
ươu
|
ươm÷ươn÷ương
|
ươp÷ươ÷ươc
|
3.3.2. Vần thông 2 Vần thông 2 căn cứ sự giống nhau của âm cuối, và sự khác nhau của âm chính phải thỏa điều kiện là những âm chính đó có cùng một nhóm NA. Ví dụ: các vận căn [iu÷êu÷eo÷iêu], ký âm IPA (viết tắt bằng ký hiệu =>) là /iw÷ew÷εw÷iew/, có cùng âm cuối là BAC [-u, -o] =>/-w/, thì âm chính [i, ê, e, iê] => /i, e, ε, ie/, phải là những NA cùng nhóm, trong ví dụ này là nhóm NA1.
Sơ đồ dưới đây trình bày tất cả các vần thông 2 (các ký âm gạch ngang chữ là các vần cái không có của âm tiết tiếng Việt):
Âm cuối
|
Âm chính
|
Số mã
|
Liệt kê
|
nhóm NA1
|
nhóm NA2
|
nhóm NA3
|
(1 đến 4)
|
(5 đến 8)
|
(9 đến 14)
|
1
|
/-/
|
i÷ê÷e÷iê
|
u÷ô÷o÷uô
|
ư÷ơ÷a÷ươ; ơ÷â÷a÷ă;
|
2
|
/j/
|
|
ui÷ôi÷oi÷uôi
|
ưi÷ơi÷ai÷ươi ơi÷ây÷ai÷ay;
|
3
|
/w/
|
iu÷êu÷eo÷iêu
|
|
ưu÷ơu÷ao÷ươu; ơu÷âu÷ao÷au;
|
4
|
/m/
|
im÷êm÷em÷iêm
|
um÷ôm÷om÷uôm
|
ưm÷ơm÷am÷ươm; ơm÷âm÷am÷ăm;
|
5
|
/n/
|
in÷ên÷en÷iên
|
un÷ôn÷on÷uôn
|
ưn÷ơn÷an÷ươn; ơn÷ân÷an÷ăn;
|
6
|
/ŋ/
|
ing÷ênh÷anh÷iêng
|
ung÷ông÷ong÷uông
|
ưng÷ơng÷ang÷ương; ơng÷âng÷ang÷ăng;
|
7
|
/p/
|
ip÷êp÷ep÷iêp
|
up÷ôp÷op÷uôp
|
ưp÷ơp÷ap÷ươp; ơp÷âp÷ap÷ăp;
|
8
|
/t/
|
it÷êt÷et÷iêt
|
ut÷ôt÷ot÷uôt
|
ưt÷ ơt÷at÷ươt; ơt÷ât÷at÷ăt;
|
9
|
/k/
|
ich÷êch÷ach÷iêc
|
uc÷ôc÷oc÷uôc
|
ưc÷âc÷ac÷ươc ơc÷âc÷ac÷ăc;
|
3.3.3. Vần thông 3 Vần thông 3 giống như vần thông 2, hoặc gọi là vần thông 2 mở rộng, nghĩa là vẫn căn cứ sự giống nhau của âm cuối, nhưng sự khác nhau của âm chính chỉ được áp dụng cho các âm chính tương ứng cụ thể là /ɨ÷u/, /ə÷o/, /a÷ɔ/, /ɨə÷uo/ thuộc 2 nhóm NA2 và NA3. Ví dụ: các vần cái [uông÷ương], có cùng 1 âm cuối là PAC [ng], thì âm chính tương ứng [uô] thuộc nhóm NA2 và [ươ] thuộc nhóm NA3 được chấp nhận..
Sơ đồ dưới đây trình bày tất cả vần thông 3:
(các ô bỏ trống là không có sự hiện hữu của vần cái nào).
Âm chính
|
Âm cuối
|
Số mã
|
Liệt kê
|
/-/
|
/j/
|
/m, p/
|
/n, t/
|
/ŋ, k/
|
|
|
1
|
2
|
4÷7
|
5÷8
|
6÷9
|
5÷9
|
/ɨ÷u/
|
ư÷u
|
ưi÷ui
|
|
ưn÷un ưt÷ut
|
ng÷ung ưc÷uc
|
6÷10
|
/ə÷o/
|
ơ÷ô
|
ơi÷ôi
|
ơm÷ôm; ơp÷ôp
|
ơn÷ôn ơt÷ôt
|
|
7÷12
|
/a÷ɔ/
|
|
ai÷oi
|
|
|
|
8÷14
|
/ɨə÷uo/
|
ưa÷ua
|
ươi÷uôi
|
ươm÷uôm ươp÷uôp
|
ươn÷uôn ưt÷ut
|
ương÷uông ươc÷uôc
|
Phần nhận xét trên chúng tôi đã sưu tầm trong Truyện Kiều và ghi nhận được phần căn bản như trên.
Trên thực tế, các điều kiện phải thỏa cho sự khác nhau của âm chính tương ứng rất phức tạp mà quan niệm xưa lưu truyền bằng phương pháp nhận xét cảm tính (nghe âm phát gần giống nhau) mà không có cơ sở ngữ âm vững chắc nào nên người làm thơ cần cẩn thận khi phán đoán.
3.4. Ứng dụng của bảng vần cái
3.4.1. Xác định tính vần điệu
Dựa vào vị trí trên Bảng vần cái, ta có thể xác định nhanh các hình thức gieo vần theo các tiêu chí sau:
- Vần chính là những vần có các vần cái nằm chung trên một ô (cell);
- Vần thông 1 là những vần có các vần cái nằm chung trên một hàng (row), giới hạn trong pham vi từ cột 4 đến cột 9, ví dụ im/inh, ươm/ươn …
- Vần thông 2 là những vần có các vần cái nằm chung trên một cột (column) và được giới hạn trong cùng 1 nhóm NA, ví dụ inh÷iêng (cùng nhóm NA1), ang÷ương (cùng nhóm NA2), om÷ôm (cùng nhóm NA3), …;
- Vần thông 3 là các vần cái nằm chung trên một cột và giới hạn ở nhóm NA2 và NA3;
- Vần lạc là khi các vần cái không được xếp vào các tiêu chí kể trên.
3.4.2. Xác định các thành tố âm tiết
a) Các từ (vần) có chữ viết [-em, -en, -anh] => /-εm, -εn, -εŋ/ về mặt chữ viết thì thấy có 2 NA [e, a] khi kết hợp với nhóm PAC [m, n, nh], nhưng về mặt ký âm IPA thì có cùng 1 NA /ε/ kết hợp với nhóm PAC /m, n, ŋ/;
b) Các từ có chữ viết [-ang, -anh] => /-aŋ, -εŋ/ về mặt chữ viết thì giống nhau ở NA [a] và khác nhau ở PAC [ng-nh] nhưng về mặt ký âm IPA thì ngược lại là có 2 NA /a/, /ε/; và cùng 1 PAC /ŋ/;
c) Các từ có chữ viết [-ơi, -ây] => /-əj, -ə̆j/: chính là 2 thể dài-ngắn của 1 NA /ə/ kết hợp với 1 BAC là /j/;
Còn rất nhiều ứng dụng khác về ngữ âm ẩn chứa trong Bảng vận căn