1.1. Khái niệm về thơ, vần thơ
1.2. Khái niệm về ngữ âm
2. ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT
2.1. Âm đầu
2.2. Âm đệm
2.3. Âm chính
2.4. Âm cuối
2.5. Thanh điệu
3. CẤU TRÚC ÂM TIẾT
3.1. Cấu trúc vần, vần cái
1. KHÁI NIỆM TỔNG QUÁT
Thơ là một loại hình văn học diễn tả ý tưởng của con người về một chủ đề nhất định mà tác giả muốn trình bày.
Cũng như Văn, Thơ xuất phát từ ngôn ngữ nói của con người, khởi nguồn có tính tự phát bằng các từ, ngữ được trau chuốt và phát triển thành câu, bài; nhưng Thơ khác Văn vì có tính chương khúc, tính vần điệu theo quy định của luật thơ;
Tính chương khúc thể hiện ở số từ, số câu quy định việc hình thành bài thơ; tính vần điệu hình thành một bộ phận cấu trúc gọi là bộ vần, là một tổ hợp từ giữ vai trò mối tương quan về mặt ngôn từ và vị trí của từ gọi là từ vần hay vần thơ;
Về bản chất, mối tương quan của các vần thơ căn cứ vào cấu trúc âm tiết của các vần thơ đó, tức là thuộc lĩnh vực chuyên ngành ngữ âm học.
Ngữ âm học (Phonectics) là một chuyên ngành ngôn ngữ học nghiên cứu tiếng nói con người. Tiếng nói con người là một loại âm thanh ngôn ngữ do bộ máy phát âm của con người tạo ra. Mỗi cộng đồng có một tiếng nói riêng, tiếng nói của người Việt Nam là tiếng Việt;
Phần diễn giải cách trình bày có liên quan đến âm tiết sẽ dùng phiên âm quốc tế IPA đặt trong ký hiệu /…/, khi cần giải thích cho rõ thêm sẽ dùng thêm chữ viết tiếng Việt, có thể đặt trong ký hiệu […]
2. ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT
Âm tiết (syllable) tiếng Việt có 5 thành tố (component): 1) âm đầu, 2) âm đệm, 3) âm chính, 4) âm cuối, 5) thanh điệu;
Âm đầu là âm đứng đầu âm tiết và bao giờ cũng là phụ âm (consonant) nên còn gọi là phụ âm đầu;
Âm đệm là âm xuất hiện giữa âm đầu và âm chính, là một bán âm (semi wovel) có cấu tạo như nguyên âm /u/ nhưng chỉ có chức năng tu chỉnh chứ không tạo nên âm sắc của âm tiết. Nói cách khác, âm đệm là một hiện tượng tròn môi của phụ âm đầu hoặc tổ hợp âm chính và âm cuối;
Âm chính là âm làm trung tâm của âm tiết và bao giờ cũng là nguyên âm (wovel), là thành phần không thể thiếu của âm tiết;
2.4. Âm cuối (final sound)
Âm cuối là âm đứng cuối vần, cuối âm tiết;
Thanh điệu là sự nâng cao hay hạ thấp giọng nói trong âm tiết;
Ở dạng đầy đủ nhất, âm tiết tiếng Việt có 3 bộ phận cấu trúc: phụ âm đầu, vần, thanh điệu, kết hợp theo sơ đồ sau đây:
Âm đầu |
VẦN |
Thanh điệu |
||
Âm đệm |
Âm chính |
Âm cuối |
||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
Bộ phận phụ âm đầu do thành tố âm đầu đảm nhiệm, bộ phận thanh điệu do thành tố thanh điệu đảm nhiệm, riêng bộ phận vần là một tổ hợp 3 thành tố: âm đệm, âm chính và âm cuối;
Vì âm đệm chỉ có chức năng tu chỉnh âm sắc để tạo ra hiện tượng tròn môi của phụ âm đầu hoặc của tổ hợp âm chính và âm cuối, nên tổ hợp âm chính và âm cuối được coi là thành phần cốt lõi của bộ phận vần và được gọi là vần cái (tiếng Hán Việt gọi là vận căn).
Số mã |
Âm IPA |
Nhóm KAC |
Nhóm BAC /j/ và /w/ |
Nhóm PAC /m, n, ŋ/ và /p, t, k/ |
||||||
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
1 |
/i/ |
i |
|
iu |
im |
in |
inh |
ip |
it |
ich |
2 |
/e/ |
ê |
|
êu |
êm |
ên |
ênh |
êp |
êt |
êch |
3 |
/ε/ |
e |
|
eo |
em |
en |
anh |
ep |
et |
ach |
4 |
/ie/ |
ia |
|
iêu |
iêm |
iên |
iêng |
iêp |
iêt |
iêc |
5 |
/u/ |
u |
ui |
|
um |
un |
ung |
up |
ut |
uc |
6 |
/o/ |
ô |
ôi |
|
ôm |
ôn |
ông |
ôp |
ôt |
ôc |
7 |
/ɔ/ |
o |
oi |
|
om |
on |
ong |
op |
ot |
oc |
8 |
/uô/ |
uô |
uôi |
|
uôm |
uôn |
uông |
uôp |
uôt |
uôc |
9 |
/ɨ/ |
ư |
ưi |
ưu |
|
ưn |
ưng |
|
ưt |
ưc |
10 |
/ə/ |
ơ |
ơi |
ơu |
ơm |
ơn |
|
ơp |
ơt |
|
11 |
/ə̆/ |
|
ây |
âu |
âm |
ân |
âng |
âp |
ât |
âc |
12 |
/a/ |
a |
ai |
ao |
am |
an |
ang |
ap |
at |
ac |
13 |
/ă/ |
|
ay |
au |
ăm |
ăn |
ăng |
ăp |
ăt |
ăc |
14 |
/ɨə/ |
ươ |
ươi |
ươu |
ươm |
ươn |
ương |
ươp |
ươt |
ươc |
- Vần thơ giữ vai trò liên thông âm điệu đặc trưng của thể thơ, thể hiện nơi bộ vần là bộ khung cấu trúc của bài thơ do luật thơ quy định. Mối tương quan giữa 2 vần thơ chính là hệ quả so sánh sự giống nhau và khác nhau của hoặc là âm chính, hoặc là âm cuối tức là vần cái của 2 vần thơ đó;
- Khi so sánh 2 vần thơ cho kết quả:
1) âm chính giống nhau, âm cuối giống nhau, thì mối tương quan này gọi là tương quan chính vận hay vần chính;
2) âm chính khác nhau, âm cuối khác nhau, thì mối tương quan này gọi là tương quan lạc vận hay vần lạc;
3) âm chính giống nhau, âm cuối khác nhau, hoặc là âm chính khác nhau, âm cuối giống nhau, thì mối tương quan này gọi là tương quan thông vận hay vần thông;
- Khi so sánh 2 vần thơ về sự giống nhau hoặc khác nhau của âm chính hoặc âm cuối đó, đòi hỏi phải thỏa các điều kiện quy định cụ thể:
1) các âm giống nhau phải là các âm duy nhất;
2) các âm khác nhau phải là các âm cùng chung nhóm, hoặc là các âm tương ứng của 2 nhóm nguyên âm hàng sau thuộc nhóm NA2 và NA3.
3.4. Tính vần điệu của vần thơ
Tính vần điệu của vần thơ được luật thơ quy định thành các loại vần:
- Vần chính được xem như các loại vần chuẩn mực của bài thơ;
- Vần thông có giá trị thấp hơn, nhưng có thể dùng thay cho vần chính;
- Vần lạc có giá trị thấp nhất, không ràng buộc, như là không phải vần.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét