THƠ ĐƯỜNG
1. KHÁI NIỆM
1.2. Lịch sử thơ Đường
2.1. Nguyên tắc thể loại
2.4. Nguyên tắc vần
2.5. Nguyên tắc đối
3.3. Biến thể số câu
3.4. Biến thể thanh điệu
4.1. Khái niệm về xướng họa
4.2. Nguyên tắc xướng họa
4.3. Ứng dụng mở rộng
5.2.3. Biện pháp hài âm
1. KHÁI NIỆM
1.1. Khái niệm về thơ
2. LUẬT THƠ ĐƯỜNG
2.2. Nguyên tắc Bố cục
2.3.3. Quy định mở :
b) Vần tự do: là các từ vần của các câu thứ 3, 5, 7; có vần cái tự do và đối thanh điệu với vần chính; câu mang vần tự do gọi là câu không vần;
c) Vần chủ: là từ đại diện bộ vần, ở vị trí câu 1. Vần chủ hình thành bộ vần căn cứ quy định chuẩn của nguyên tắc vần.
2.6.1. Phụ lục 1. Minh họa sơ đồ cấu trúc tổng thể bài thơ Đường
SM |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Bố cục |
Đối |
1 |
n |
N |
n |
n |
n |
n |
V |
Cặp đề |
Thường |
2 |
n |
n |
n |
n |
n |
n |
V |
||
3 |
n |
n |
n |
n |
n |
n |
v |
Cặp thực |
Đối |
4 |
n |
n |
n |
n |
n |
n |
V |
||
5 |
n |
n |
n |
n |
n |
n |
v |
Cặp luận |
Đối |
6 |
n |
n |
n |
n |
n |
n |
V |
||
7 |
n |
n |
n |
n |
n |
n |
v |
Cặp kết |
Thường |
8 |
n |
n |
n |
n |
n |
n |
V |
*Ghi chú:
- Niêm (n): ô nền màu xanh, 2 loại xanh tượng trưng 2 loại thanh điệu bằng trắc đối nhau, chữ viết hoa (N) là niêm chủ;
- Vần (v): ô nền màu đỏ, chữ viết thường (v) là vần tự do, viết hoa (V) là vần chính và có gạch đít (V) là vần chủ.
2.6.2. Phụ lục 2. Minh họa 4 sơ đồ cấu trúc Luật bằng trắc của bài thơ chính thể
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
b |
b |
t |
t |
t |
b |
B |
N |
b |
b |
t |
t |
b |
b |
T |
|
2 |
t |
t |
b |
b |
t |
t |
B |
I |
t |
t |
b |
b |
b |
t |
T |
3 |
t |
t |
b |
b |
b |
t |
t |
Ê |
t |
t |
b |
b |
t |
t |
b |
4 |
b |
b |
t |
t |
t |
b |
B |
M |
b |
b |
t |
t |
b |
b |
T |
5 |
b |
b |
t |
t |
b |
b |
t |
B |
b |
b |
t |
t |
t |
b |
b |
6 |
t |
t |
b |
b |
t |
t |
B |
Ằ |
t |
t |
b |
b |
b |
t |
T |
7 |
t |
t |
b |
b |
b |
t |
t |
N |
t |
t |
b |
b |
t |
t |
b |
8 |
b |
b |
t |
t |
t |
b |
B |
G |
b |
b |
t |
t |
b |
b |
T |
|
V |
Ầ |
N |
B |
Ằ |
N |
G |
|
V |
Ầ |
N |
T |
R |
Ắ |
C |
1 |
t |
t |
b |
b |
t |
t |
B |
N |
t |
t |
b |
b |
b |
t |
T |
2 |
b |
b |
t |
t |
t |
b |
B |
I |
b |
b |
t |
t |
b |
b |
T |
3 |
b |
b |
t |
t |
b |
b |
t |
Ê |
b |
b |
t |
t |
t |
b |
b |
4 |
t |
t |
b |
b |
t |
t |
B |
M |
t |
t |
b |
b |
b |
t |
T |
5 |
t |
t |
b |
b |
b |
t |
t |
T |
t |
t |
b |
b |
t |
t |
b |
6 |
b |
b |
t |
t |
t |
b |
B |
R |
b |
b |
t |
t |
b |
b |
T |
7 |
b |
b |
t |
t |
b |
b |
t |
Ắ |
b |
b |
t |
t |
t |
b |
b |
8 |
t |
t |
b |
b |
t |
t |
B |
C |
t |
t |
b |
b |
b |
t |
T |
*Ghi chú:
- Chữ viết: b, B = từ bằng; t, T = từ trắc; viết hoa chỉ bộ vần chính
- Màu nền: niêm → xanh; vần → đỏ nhạt;
3. THỂ THƠ BIẾN THỂ
Cách điều chỉnh cấu trúc bài thơ là cắt giảm 2 cột từ đầu (cột từ thứ 1, cột từ thứ 2) của mỗi câu thơ.
Thể ngũ ngôn được xem như là thể giản lược 2 từ đầu câu thơ của thể thất ngôn.
Cách điều chỉnh cấu trúc câu thơ là cắt giảm từ thứ 5 của mỗi câu thơ, các cấu trúc còn lại giữ nguyên theo bài thơ chính thể.
Bài thơ lục ngôn có thể có thuần câu 6 từ, hay chỉ xen kẽ một số câu 6 từ vào các câu 7 từ của bài thơ chính thể; cần lưu ý nếu áp dụng cho các cặp đối thì phải bảo đảm sự cân xứng từ của vế đối.
Cách điều chỉnh là cắt giảm các từ của câu thơ cuối chỉ chừa lại 1 từ là vần thơ, các cấu trúc còn lại giữ nguyên so với bài thơ chính thể.
Thể thơ yết hậu có thể áp dụng cho tất cả các dạng thể bài thơ có các loai câu 5 từ, 6 từ, 7 từ.
Biến thể số câu là điều chỉnh giảm hay tăng số câu của bài thơ chính thể;
Cách điều chỉnh cấu trúc của thể thơ áp dụng các biện pháp thích hợp căn cứ vào quy định cụ thể.
Biến thể số câu hình thành 2 dạng thể: thể tứ tuyệt, thể gia cú, và 1 dạng thể đặc biệt là thể liên hoàn:
3.3.1. Thể tứ tuyệt
Là một dạng thể thơ quy định số câu của bài thơ là 4 câu.
Cách điều chỉnh cấu trúc thể thơ tứ tuyệt là cắt bỏ và giữ lại từng 2 cặp câu bố cục liền kề, thứ tự từ trên xuống dưới; cụ thể bài thơ có số câu còn lại là (1,2,3,4), (3,4,5,6), (5,6,7,8), (1,2,7,8), cấu trúc các cặp câu này giữ nguyên theo bài thơ chính thể.
Các yếu tố hoạt động khác: 1) nếu câu thơ chính thể có đối thì có thể áp dụng đối hay không; 2) được kết hợp thành một tổ hợp gọi là thể trường thiên tứ tuyệt với số lượng khổ thơ bất kỳ.
3.3.2. Thể gia cú
Các yếu tố hoạt động khác là điều chỉnh hài hòa chức năng biểu đạt giữa thực và luận cho phù hợp.
3.3.3. Thể liên hoàn
b) Thể thuận nghịch độc
Số tổng bài thơ là 2: gọi là bài thơ thuận và bài thơ nghịch,
Mối liên kết là sự đảo ngược thứ tự của số từ trong mỗi câu thơ và số câu trong mỗi bài thơ của bài thơ sau so với bài thơ trước;
Cấu trúc bộ vần chính của 2 bài thơ gieo bình thường.
c) Thể xa luân ngũ bộ
Số tổng bài thơ là 5;
Mối liên kết là 5 câu vần sẽ làm 5 câu mở đề của 5 bài thơ trong tổ hợp;
Cấu trúc bộ vần chính của thể thơ áp dụng vần chủ theo quy định, các vần còn lại của từng bài gieo xoay vòng theo thứ tự của bài đầu.
d) Thể lộc lư ngũ bộ
Số tổng bài thơ là 5;
Mối liên kết là 5 vần chính của bài đầu sẽ làm 5 vần chủ của 5 bài thơ trong tổ hợp;
Cấu trúc bộ vần chính của từng bài có vần chủ theo quy định, các vần còn lại gieo đủ số vần của bộ vần chính.
e) Thể liên hoàn thức
Số tổng bài thơ bất kỳ;
Mối liên kết là dùng câu 8 của bài thơ trước làm câu 1 của bài thơ nối tiếp;
Cấu trúc bộ vần chính của mỗi bài thơ nối tiếp là bộ vần đảo ngược thứ tự của bài thơ trước.
f) Thể ô thước kiều
Số tổng bài thơ bất kỳ (thường thấy là 10);
Mối liên kết là dùng vài từ của câu 8 của bài thơ trước đưa vào gợi mở đề cho câu 1 của bài thơ nối tiếp;
Cấu trúc bộ vần chính của mỗi bài thơ gieo bình thường.
3.4. Biến thể thanh điệu
Cách điều chỉnh cấu trúc câu thơ là hoán đổi thanh điệu bằng trắc của từ: ở các vị trí và thỏa điều kiện quy định cụ thể;
Biến thể thanh điệu hình thành 4 dạng thể: thể bất luận, thể trốn vần, thể khoán thủ, thể mỹ thanh.
5. PHÉP XƯỚNG HỌA
1) Về thể thơ: bài thơ không theo đúng thể thơ của bài xướng thì không phải là bài họa mà gọi là bài cảm tác;
2) Về chủ đề: bài thơ theo không đúng chủ đề của bài xướng thì gọi là bài họa mượn vận hay tá vận;
3) Về bộ niêm: gặp trường hợp bất khả kháng phải dùng bộ niêm đồng thanh điệu thì không được dùng trùng từ niêm thứ 6 của bài xướng, vi phạm điều này gọi là phạm lỗi khắc lục;
4) Về bộ vần: bộ vần chính của bài họa có thể áp dụng 1 trong 3 hình thức như sau so với bộ vần chính của bài xướng:
(-) Nếu đúng theo thứ tự vần thì gọi là họa y vận hay nguyên vận;
(-) Nếu theo thứ tự đảo ngược vần thì gọi là họa đảo vận;
(-) Nếu theo thứ tự hoán đổi vần bất kỳ thì gọi là họa hoán vận;
(-) Nếu sai vần bất kỳ của bộ vần xướng thì gọi là họa lạc vận.
(-) Có trường hợp đặc biệt thường được tổ chức trong các cuộc thi gọi là họa hạn vận, tức là họa theo bộ vần chính được ấn định sẳn.
5. LỖI BỆNH THƠ ĐƯỜNG
Căn cứ vào các ghi nhận trên, phần trình bày sắp xếp lại thành 3 loại hình lỗi bệnh: 1) Vi phạm nguyên tắc; 2) Biện pháp dùng từ; 3) Biện pháp hài âm.
5.2.1. Loại hình 1: Vi phạm nguyên tắc
a) Bảng phân loại và diễn giải lỗi bệnh Loại hình 1
Số TT |
Liệt kê |
Tên gọi |
Diễn giải |
1 |
L1 |
Thất vận |
Vi phạm quy định chuẩn
của nguyên tắc vần đối với từ vần trong phạm vi của bộ vần |
2 |
L2 |
Thất luật |
Vi phạm quy định chuẩn
(Luật bằng trắc) của nguyên tắc thể loại đối với từ trong bài thơ |
3 |
L3 |
Thất niêm |
Vi phạm quy định chuẩn
của nguyên tắc niêm đối với từ niêm trong phạm vi của bộ niêm |
4 |
L4 |
Thất đối |
Vi phạm quy định chuẩn
của nguyên tắc đối đối với các từ đối trong phạm vi các cặp đối |
5 |
L5 |
Khổ độc |
Vi phạm quy định mở của nguyên tắc thể loại, từ đáng là từ bằng mà đổi ra
từ trắc, ở vị trí thứ 3 của câu vần hoặc vị trí thứ 5 của câu không vần |
6 |
L12 |
Phạm đề |
Vi phạm quy định mở của nguyên tắc bố cục khi từ đề bài bị trùng với từ dùng trong cặp thực, cặp luận (theo quy phạm của nền thi cử xưa) |
5.2.2. Loại hình 2: Biện pháp dùng từ
a) Bảng phân loại và diễn giải lỗi bệnh Loại hình 2:
Số mã |
Liệt kê |
Tên gọi |
Diễn giải |
|
|
|
|
1 |
L9 |
Trùng vận |
Trùng chữ viết của từ
vần ở vị trí bất kỳ trong phạm vi bộ vần |
2 |
L10 |
Trùng từ |
Trùng chữ viết của từ
ở vị trí bất kỳ trong bài thơ. Có 3 loại: 1) Trùng không chủ ý; 2) Trùng do từ
đồng âm khác nghĩa; 3) Trùng do dùng biện pháp tu từ (có tên gọi là Điệp vần); |
3 |
L11 |
Trùng ý |
Trùng ý nghĩa của từ,
cụm từ. Có 2 loại: 1) ở vị trí bất kỳ trong bài thơ; 2) nếu ở trong cặp đối thì
có tên là Hiệp chưởng |
4 |
L7 |
Điệp điệu |
Trùng cách ngắt nhịp
câu thơ có số lượng ≥ 4 câu liên tiếp |
5 |
B1 |
Bình đầu |
Trùng từ loại trong
câu thơ có số lượng ≥ 4 câu liên tiếp, ở vị trí từ thứ 1 đến thứ 4 |
6 |
B2 |
Thượng vĩ |
Trùng từ loại trong
câu thơ có số lượng ≥ 4 câu liên tiếp, ở vị trí từ thứ 5 đến 7; (riêng ở vị
trí từ thứ 5 thì có tên gọi là Phạm nhãn) |
b) Nhận xét chung:
Dùng từ là biểu đạt tính biểu cảm của từ dùng trong bài thơ. Bài thơ gây ấn tượng tốt đẹp hay nhàm chán là do biện pháp dùng từ tác động vào cấu trúc bài thơ;
Biện pháp dùng từ (từ, cụm từ, câu) thể hiện bằng các hình thức: chữ viết, ý nghĩa, tiết điệu và từ loại;
Cấu trúc bài thơ quy định 2 yếu tố vị trí và số lượng là: (-) yếu tố vị trí quy định ở vị trí bất kỳ hay có quy định cụ thể trong bài thơ; (-) yếu tố số lượng quy định là số tổng câu bằng 4 câu trong bài thơ;
5.2.3. Loại hình 3: Biện pháp hài âm
a) Bảng phân loại và diễn giải lỗi bệnh Loại hình 3:
Số mã |
Liệt kê |
Tên gọi |
Diễn giải |
1 |
B3 |
Phong yêu |
Trùng dấu thanh của
từ niêm thứ 2 với từ vần thứ 7 |
2 |
B4 |
Hạc tấc |
Trùng dấu thanh của
từ niêm thứ 4 với từ vần thứ 7 |
3 |
L6 |
Điệp thanh |
Trùng dấu thanh của
từ, số tổng > 2 từ/câu, hoặc số tổng > 3 từ/cặp câu bố cục |
4 |
B7 |
Tiểu vận |
Trùng vần cái của từ
niêm thứ 2 với từ vần thứ 7, hoặc từ niêm thứ 6 |
5 |
B8 |
Đại vận |
Trùng vần cái của từ
niêm thứ 4 với từ vần thứ 7 |
6 |
L8 |
Điệp âm |
Trùng vần cái của từ,
số tổng > 2 từ/câu, hoặc số tổng > 3 từ/cặp câu bố cục |
7 |
B5 |
Chánh nữu |
Trùng phụ âm đầu của
từ, số lượng > 2 từ/câu bất kỳ |
8 |
B6 |
Bàng nữu |
Trùng phụ âm đầu của
từ, số lượng >3 từ/cặp câu bố cục |
b) Nhận xét chung:
Hài âm là tính biểu cảm về mặt âm thanh của từ dùng trong câu thơ. Câu thơ gây cảm giác êm tai hay khó nghe là do yếu tố âm tiết từ tác động vào cấu trúc câu thơ.
Yếu tố âm tiết từ quy định là 3 bộ phận cấu trúc âm tiết của từ gồm: phụ âm đầu, vần (vần cái), thanh điệu;
Cấu trúc câu thơ quy định là 2 yếu tố vị trí và số lượng: (-) yếu tố vị trí quy định mối tương quan của 2 từ niêm trọng yếu ở vị trí thứ 2, thứ 4 và từ vần ở vị trí thứ 7 trong câu thơ; và (-) yếu tố số lượng quy định số tổng không được vượt qua của câu thơ là 2 từ cho 1 câu bất kỳ, hoặc 3 từ cho 1 cặp câu bố cục;
Việc tác động của các yếu tố âm tiết từ vào cấu trúc câu thơ tạo ra các hệ quả được trình bày tổng quát theo sơ đồ dưới đây:
Yếu tố âm tiết từ |
Cấu trúc câu thơ |
|||
Yếu tố vị trí |
Yếu tố số lượng |
|||
|
Từ niêm thứ 2 với từ vần |
Từ niêm thứ 4 với từ vần |
số tổng >2 từ/câu |
số tổng >3 từ/cặp câu |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
Phụ âm đầu |
|
|
Chánh nữu |
Bàng nữu |
Vần |
Tiểu vận |
Đại vận |
Điệp âm |
Điệp âm |
Thanh điệu |
Phong yêu |
Hạc tấc |
Điệp thanh |
Điệp thanh |
Các lỗi bệnh có những đặc tính chung của từng loại hình nên biện pháp khắc phục sẽ có các giải pháp chung cho từng loại hình:
1) Loại hình 1: Dùng biện pháp sửa sai để áp dụng cho đúng quy định chuẩn hoặc quy định mở của nguyên tắc căn bản.
2) Loại hình 2: Chọn giải pháp gây ấn tượng tốt đẹp thể hiện bằng các biện pháp: 2a) tránh trùng lắp từ, cụm từ về các hình thức thể hiên ở các vị trí quy định; và 2b) không vượt qua số tổng là 4 câu thơ áp dụng theo số lượng quy định cho bài thơ.
3) Loại hình 3: Chọn giải pháp gây cảm giác êm tai thể hiện bằng biện pháp áp dụng cho các yếu tố âm tiết từ: 3a) tránh trùng lắp tại các yếu tố vị trí quy định; và 3b) không vượt qua số tổng của yếu tố số lượng quy định của câu thơ.
5.4. Biện pháp áp dụng
Theo lẽ thường, các nguyên tắc căn bản hình thành luật thơ luôn tạo các bản sắc tốt đẹp, hài hòa cho bài thơ. Tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế, luôn xảy ra các trường hợp cố ý vi phạm hoặc áp dụng biện pháp đối kháng:
1) Ở loại hình 1, việc vi phạm nguyên tắc là cố ý hay không thể khác được, thường được gọi là biện pháp phá cách;
2) Ở loại hình 2, việc trùng lắp yếu tố vị trí hoặc vượt qua yếu tố số lượng, thường thuộc về việc áp dụng các biện pháp tu từ;
3) Ở loại hình 3, việc trùng lắp yếu tố vị trí, hoặc vượt qua yếu tố số lượng thường do áp dụng các biện pháp hài âm nhịp chỏi.
Tóm lại, việc áp dụng các trường hợp cố ý vi phạm hoặc các biện pháp đối kháng ở một mức độ, ngữ cảnh nào đó nhằm mục đích nhấn mạnh, làm cho nổi bật để gây sự chú ý đặc biệt, rất cần được quan sát kỹ để phán đoán các hệ quả cần thiết.