27 tháng 10 2020

Già Sự Xem Đời

<D.633~Tuổi Lão> 

 GIÀ SỰ XEM ĐỜI

Lạng lách bao ngày ở mãi sau
Vì chưa thể bước vượt khung nhàu
Khi thuyền chửa đậu treo hờ hững
Những vụng khôn dò trải đáu đau
Vắng gặp đôi lần thân ngữ cảnh
Vời so mấy bận hẫng phông màu
Quên nhiều tưởng ít thiên già sự
Mảng đợi tin rằng cũng đến nhau.

Mai Thắng – 201024

-----------------------------------------
★ Bài xướng của Trần Hằng Nga

LỠ NHỊP

Bao ngày lặng bước ở đàng sau
Ảo não nhìn sang mộng nát nhàu
Sớm hững hờ khi thuyền chửa đậu
Xuân phờ phạc buổi tiếng hoài đau
Đường xưa nẻo/vắng duyên tình nẫu
Hỏng bút dòng phai/chữ nhạt màu
Cũng tại quên nhiều tim đổ máu
Nên đành lỡ nhịp tách rời nhau

20/10/2010
Hằng Nga Trần

Quê Này Đã Sống Thuở Còn Thơ

<D.632~Tình Quê>



QUÊ NÀY ĐÃ SỐNG THUỞ CÒN THƠ

Quê này đã sống thuở còn thơ
Trải tháng ngày trôi giẫm bụi mờ
Vẫn mảnh trăng ngà soi lộng nhớ
Thinh dòng nước ngọt chảy đầy mơ
Niềm tin sớm lộ khung gàn dở
Bước ngoặt tàn theo chuỗi xẻ chờ
Viễn ảnh âm thầm treo khối nợ
Sông hồ khắc khoải dệt mành tơ.

Mai Thắng – 201018

-----------------------------------------
★ Bài xướng của Trần Thủy Ái

NGÀY HÔM QUA YÊU THƯƠNG VẪN CÒN...

Mong hoài kiếm lại những ngày thơ
Bụi phủ thời gian bóng ngã mờ
Nhặt mảnh trăng tàn gom nỗi nhớ
Khơi dòng lệ chảy kéo niềm mơ
Thềm hoang lá rụng đìu hiu ngỡ
Xóm nhỏ đèn treo lặng lẽ chờ
Bởi dõi mùa xưa còn vướng nợ
Nên rồi gối mộng trải lòng tơ ...

Ai Thuy Tran
16/10/2020

Quạnh quẽ thu

<D.631><Vần Thu Cảm>



QUẠNH QUẼ THU

Quạnh quẽ trời đêm cảm thấy buồn
Ngâu hoài đổ lạnh trút dầm tuôn
Trầm tư xóm nhỏ hương tàn lụn
Ướt đẫm vườn xưa bọt sủi tuồn
Những giọt bi hài luôn biến ảo
Bao lời khổ hạnh vẫn tràn suôn
Mùa qua gói gọn đời vô nghĩa
Gửi cõi huyền hư điệp khúc chuồn.

Mai Thắng
201002

--------------------

★ Bài xướng của Vũ Văn Thơ (4T vòng 5)

THU BUỒN

Trời sao quạnh quẽ để thu buồn
Ngán ngẩm thay đời lệ mãi tuôn
Lạnh lẽo vườn xưa luồng gió trải
Vòng vo xóm nhỏ giọt mưa tuồn
Tâm còn ảm đạm tương đầy núi
Nghĩa lại tiêu điều phủ kín buôn
Chở suốt mùa qua chừng vội vã
Vì duyên bạc bẽo bỏ đây chuồn

VanThoVu_
28/09/2020

Di hành thoát dịch

<D.630~Mùa Dịch>


(Ảnh gia đình sư huynh Đỗ Chiêu Đức đi tắm biển xả dịch)

DI HÀNH THOÁT DỊCH

Khi thằng dịch bỡn quấy rầy ta
Cứ giẫm bừa lên chẳng ngại già
Mặt biển tràn vui đầy sóng vỗ
Khung trời chiếu rạng trẻ thần ra
Trèo non cảm nhận hơi tầm vóc
Rảo bước ngầm xem lực trữ nhà
Dõi ngắm khơi trùng soi khả dụng
Chân trầm tĩnh dạo ánh chiều pha.

Mai Thắng – 200930

---------------------------------------
★ Bài xướng của Đỗ Chiêu Đức

Mặc cho Covid-19 hoành hành, hễ con cháu "rủ" thì ta cứ "đi chơi" thôi. Ngu sao không đi!? Không đi, kỳ sau chúng nó sẽ không thèm rủ nữa! Ra biển Galveston tắm biển, sang Colorado leo núi... Tụi nó còn trẻ còn không sợ Cô-vít, hổng lẽ mình già mà mình sợ sao?! "Trâu già chẳng nệ dao phay" mà, cứ phang thẳng tới luôn! ...


DU SƠN NGOẠN THỦY

Cô-vít thì Cô, ta cứ ta!...
Du sơn ngoạn thủy khỏe người ra
Nhởn nha mặc kệ nhiều cô trẻ
Báu riết chỉ theo một vợ già
Duyên nợ gì đâu, "đồ" phở chợ
Nghĩa tình nên thích "xực" cơm nhà
Sáng ra tắm biển chiều leo núi...
Mõi gối chồn chân vẫn cứ pha!

Đỗ Chiêu Đức
Đầu Thu Covid-19 2020

---------------------------------------
★ Bài họa của Sông Thu

TUỔI LÃO TÌNH NỒNG

Gia đình du ngoạn sướng ghê ta
Tắm biển, trèo đèo khỏe khoắn ra
Giỡn nước vẫy vùng...con cháu trẻ
Năm tay thơ thẩn...vợ chồng già
Cùng nhau gắn bó bao năm tháng
Chung sức dựng xây một nếp nhà
Tuổi lão thủy chung, tình mãi đẹp
Bên ngoài cám dỗ, vẫn coi pha!

Sông Thu
17/09/2020

15 tháng 10 2020

X92. Tâm sự chiều thu

<D.629~Vần Thu Cảm> 


TÂM SỰ CHIỀU THU

Tự ngẫm khi đồng mối cảm giao
Dường như đã thệ tiếp chung ngào
Âm thầm dệt chuyển vần thơ mới
Thoải mái vun bồi đạo nghĩa cao
Dõi ánh trăng vàng chia quả mộng
Chan tình tuổi lão động lòng nao
Trà sen điệu lý hương mùa cũ
Ý niệm chân thành viễn ảnh khao.

Mai Thắng
201015

★ Bài xướng của Mai Lộc

ĐÊM THU

Ngoài kia mờ ảo nước-trời giao
Lá bỏ vườn thu đứng nghẹn ngào.
Lạnh lẽo trăng khuya trùng thiết thiết
U hoài tiếng hạc dạ nao nao.
Nhành lan ấp ủ màn sương trắng
Đáy cốc mơ màng bóng nguyệt cao
Bên chén trà sen hồn lắng đọng
Nhạc buồn Thanh Thuý giọng khao khao.

MaiLoc
Oct 13-2020

★ Bài họa của Quên Đi

VƯỜN THƠ THẨN

Lòng đầy cảm xúc mối tương giao
Thơ Thẩn bao năm lắm ngọt ngào
Sóng gió đã qua dù trở ngại
Tơ duyên vẫn đó chẳng hề nao
Thi đàn tái họp cùng hoan hỉ
Xướng họa câu vần thỏa khát khao
Bền vững vung bồi hoa đậm sắc
Vườn nhà hương vị sẽ bay cao.

Quên Đi

★ Bài họa của Mai Xuân Thanh

THƠ XƯỚNG HỌA VUI

Thỉnh thoảng làm thơ nối kết giao
Ai mời một bữa bát khoai ngào
Con đò bắc đợi lòng vương vấn
Bến chợ đông chờ dạ náo nao
Mặc khách phong lưu luôn đãi ngộ
Tao nhân lịch lãm vẫn mời khao
La đà cánh nhạn hay bay thấp
Thi sĩ tài hoa chắp cánh cao...!

MAI XUÂN THANH
Ngày 12/10/2020

★ Bài họa của Đỗ Chiêu Đức

VƯỜN THƠ THẨN

Tự bốn phương trời đến kết giao,
Buồn vui Thơ Thẩn ngọt cùng ngào.
Bao nhiêu trắc trở không lay chuyển,
Biết mấy thôi xao chẳng núng nao.
Bằng trắc luật niêm con chữ đãi,
Bổng trầm vần điệu tứ thi khao.
Thẩn Thơ chìm nổi theo năm tháng,
Bỉ cực qua rồi lại vút cao !

Đỗ Chiêu Đức
13-10-2020

★ Bài họa của Phương Hà
(Kỷ niệm buổi họp mặt VTT)

NIỀM VUI GẶP GỠ

Nhớ lần họp mặt buổi sơ giao
Cảm đông mừng vui đến nghẹn ngào
Chủ xị Quên Đi lòng náo nức
Vơ chồng Chiêu Đức dạ nôn nao
Cao Linh điềm đạm, người chơn chất
Đắc Thắng khoan hòa, dáng dỏng cao
Thân mật, Phương Hà cùng góp chuyện
Cả ngày rôm rã tiệc mời khao.

Phương Hà

★ Bài họa của Kim Oanh

HOÀI NHỚ

Họp Vườn Thơ Thẩn kết tâm giao
Những đóa hoa hương lắm ngạt ngào
Hải Ngoại mỏi mong lòng háo hức
Quê Nhà chờ đón dạ nôn nao
Cùng nhau đề bút trao tình ý
Tương ngộ ly mời cạn chén khao
Mới đấy đoàn viên đông đúc bạn
Thế mà bỗng chốc vắng anh Cao (*)

Kim Oanh
(*) Anh Cao Linh Tử đã mãn phần

10 tháng 10 2020

Thu cảm vần thơ

<D.636><Vần Thu Cảm>



THU CẢM VẦN THƠ

Vốn cảnh thi đàn rực rỡ hoa
Toàn hương sắc ủ mộng xuân ngà
Câu vần khảm chạm tình yêu quý
Luật tứ khoanh viền cảm nghĩ xa
Đã trải niềm đau dòng thế sự
Thì chia bản chất bộ khung đà
Thơ dìu ngấm nhẹ cung hồi tưởng
Mở tận thâm cùng ngẫm bước ra.

Mai Thắng
201010

★ Bài xướng của Quên Đi (VTT)

CẢM HỨNG

Thi đàn rực rỡ với ngàn hoa
Đắm sắc tao nhân thả nét ngà
Kết chữ gieo vần sao khéo chọn
Đề thơ khởi bút ngát hương xa
Mơ màng bao cảnh xuân tươi thắm
Nắn nót đôi câu ý đậm đà
Hà cớ đường thi hay lục bát
Cùng nhau cảm xúc mở lòng ra.

Quên Đi

Thu vàng trở tiết

<D.636><Vần Thu Cảm>



THU VÀNG TRỞ TIẾT

Tiết trở thu vàng lạnh ngõ xưa
Chiều im tủi đứng rũ thân dừa
Ngâu còn lặng lẽ đeo triền trút
Nhạc vẫn âm thầm đuổi gió đưa
Trỗi khúc ca trù nhăn nhở lạ
Chìm trong cõi dạ luyến lưu vừa
Bao giờ tỏ dấu ngày đông sẽ
Đổ lá sang mùa vỗ nhịp thưa

Mai Thắng
201010

★ Bài xướng của Ngọc Ánh

DÁNG THU

Thu vàng ủ mộng trước thềm xưa
Vạt nắng mềm rơi ngả bãi dừa
Ảm đạm ven ghềnh cơn thác lũ
Eo sèo miệt bản gió mùa đưa
Trăng gầy ẩn hiện treo vòm chúi
Khách vãn giòn tan rủ chợ vừa
Rộn rã chân dồn theo lối cửa
Bên dòng phẳng lặng sóng hồ thưa

Ngọc Ánh Nguoideplongyen
06/10/2020

29 tháng 9 2020

Những Chiều Qua

<F5.252~Tiết Khí> 


NHỮNG CHIỀU QUA

Bên dòng trôi tản mác
Vẳng tiếng kêu loài vạc
Ráng lặn lủi đường xa
Mưa dầm thay giọng hát
Buồn hơi gió lạnh nhòa
Cảm tóc chòm phơ bạc
Khắc khoải những chiều qua
Vành mi căng nặng mắt.

Mai Thắng
200928 

------------------
★ Bài xướng của Thầy Mai Lộc

SÔNG CHIỀU

Lờ lững về rau mác
Buồn vương theo tiếng vạc
Mơ màng làn khói lam
Phơ phất chòm râu bạc.
Văng vẳng chuông chiều ngân
Khàn khàn ông lái hát
Khách lòng xao xuyến dâng
Tê tái cay sè mắt.

MaiLoc
9-23-2020

---------------- 
★ Bài họa của Sông Thu

BÓNG VẠC KHUYA

Nước ngập bờ rau mác
Lang thang một bóng vạc
Kiếm mồi cánh ruộng sâu
Tìm cá đêm trăng bạc
Lạnh buốt cóng đôi chân
Nghẹn ngào im tiếng hát
Xót con trẻ đói ăn
Lệ tủi trào mi mắt.

Sông Thu
24/09/2020

Giữa màn đêm

<D.625><Thời Tiết-Khí Hậu>



GIỮA MÀN ĐÊM

Màn đêm diễn tấu cuộc giao hòa
Của những ngôn từ bện sắc hoa
Vũ trụ mơ màng phương ảo giác
Hồn trăng vất vưởng cõi thiêng tòa
Điêu tàn não trạng đang bày tỏ
Bất hạnh nhân loài đã trải qua
Ngậm khối gông cùm đeo đẳng mãi
Ngày đông ám muội chửa tan nhòa.

Mai Thắng
200926

★ Bài xướng của Hồng Mai

TÌNH TRĂNG

Giữa nẻo trời đêm ánh nguyệt hòa
Yêu quỳnh trọn kiếp ngỏ cùng hoa
Tình đan vũ trụ bừng muôn hướng
Nghĩa phủ trần gian chiếu mọi tòa
Chẳng xót thu tàn duyên chững lại
Không hờn cảnh xế mộng dần qua
Mùa tan tháng hợp sầu chăng nữa
Chỉ những ngày đông ái nhạt nhòa

22/09/20
Hong Mai 

23 tháng 9 2020

Xướng họa tỏa ngời

<D.624~Cuộc Sống> 



XƯỚNG HỌA TỎA NGỜI

Nhóm họp hầu chung trả lễ đời
Gom đàn góp mặt để cùng chơi
Niềm vui cố tạo đôi dòng chữ
Cảm nghĩ nhường chia một ít lời
Gợi khoản câu vần khơi dẫn dắt
Truy nguồn tứ luật phỏng hà hơi
Hòa men xướng họa đa màu tưởng
Nghĩa đệ tình huynh ánh tỏa ngời.

Mai Thắng
200920

★ Bài xướng của Nguyễn Hữu Long

MÃI TƯƠI NGỜI

(Nđt, Ltvt, Ntvv)

Tình thương...nhóm của những con người
Mến mộ thơ Đường cũng để chơi
Bậu chốn đầu non cùng gởi chữ
Mình phương cuối biển đã trao lời
Ân nồng tựa thể rằng chung máu
Hữu hảo như là bạn luyến hơi
Thỏa mãn hồn em và tính chị
Lòng huynh ý đệ mãi tươi ngời!

15/9/2020
Hữu Long 

Hồn Quê

<D.623~Tình Quê>



HỒN QUÊ 1

Quê này đã ngấm trọn hồn xưa
Biết giãi bày sao để gọi vừa
Mảnh đất nuôi tình sung mãn dựa
Hương đồng trỗi vóc mặn mà đưa
Chìm xao xuyến trải men nào tận
Mộng gắn liền theo cõi khả thừa
Lỡ giấc mơ đời thương ngoảnh lại
Soi nhìn bóng cũ chạnh chiều thưa.

Mai Thắng
200919

★ Bài xướng của Dung Nguyên

QUÊ TÔI

Ngõ hẹn thu vàng chẳng khác xưa
Người ơi nỗi nhớ kể sao vừa
Hoài trông ngả ấy sầu tim đợi
Mãi ở nơi này thấm lệ đưa
Ngó nẻo nhà tranh tình vẫn nặng
Về bên mái cọ nghĩa đâu thừa
Quê đầy kỉ niệm lòng luôn giữ
Dẫu chỉ hoa bìm với giậu thưa…

16/9/2018
DUNG NGUYÊN

★ Bài họa của Thạch Hãn

NHẶT NẮNG

Anh ngồi đợi ở bến đò xưa
Sóng rã bờ chao gió thổi vừa
Lũ nhạn bên bờ vươn cánh đẩy
Con thuyền giữa biển níu buồm đưa
Sầu thu kẻ đợi niềm yêu thiếu
Khổ mộng người đi nỗi nhớ thừa
Tiếc cũng không còn duyên phận hẩm
Ta về nhặt nắng giữa chiều thưa ./.

LCT 17/09/2018
Thạch Hãn 

Tình Sâu Tuổi Lão

<D.622~Tuổi Lão> 



TÌNH SÂU TUỔI LÃO

Có phải thiên đình đãi tặng ta
Đường chân sợi nắng ửng dương tà
Non giàng thảo mộc che trời bức
Biển gợn muôn trùng duỗi sóng xa
Chọn chiết trung dành vui lũ trẻ
Gìn khuây khỏa đáp dịu thân già
Câu vần khéo gợi tình sâu thẳm
Những cảnh thu sầu nhẹ lướt qua

Mai Thắng
200919

----------------- 
★ Bài xướng của Lý Đức Quỳnh

VUI TUỔI LÃO

Vui vầy sẵn có cõi người ta
Sáng sớm lai rai đến tịch tà
Đó chén nước non ngày mới cũ
Đây vò hồ hải chốn gần xa
Giữ gìn sông núi mong nhờ trẻ
Xây dựng quê hương hết cậy già
Cởi áo hồng trần thanh tĩnh dạo
Sẽ về khi giặc dấy can qua.

Lý Đức Quỳnh

★ Bài họa của Sông Thu

TUỔI HƯU THANH THẢN

Giờ đã hưu rồi, bạn lẫn ta
Thể thao sáng sớm, dạo chiều tà
Dưới vầng trăng bạc, xem quỳnh đẹp
Trong ánh dương hồng, ngắm cảnh xa
Xướng họa câu vần, vui ý đắt
Đổi trao y học, khỏe thân già
Tâm nhàn, trí tỏ, lòng thư thới
Cùng thấy thời gian sao chóng qua

Sông Thu
13/09/2020

---------------- 
★ Bài họa của Cao Mỵ Nhân

LÃO BUỒN QUÁ

Mấy chục năm rồi vẫn một ta
Rạng đông tươi sáng đến chiều tà
Đôi khi thăm bạn thương mừng lạ
Thường lúc nghe thơ tiếc nhớ xa
Tết đến, xuân về vui tiếng pháo
Đông sang, hạ tới khổ thân già
Cô đơn ngày tháng hay thời khắc
Mong chỉ là giai đoạn sẽ qua...

Hawthorne 12-9–2020
CAO MỴ NHÂN

------------------ 
★ Bài họa của Thầy Mai Lộc

CHIỀU TÀ

Tư bề vắng lặng chỉ mình ta
Cuối xóm dừng chân ngắm ráng tà
Hiu hắt heo may lùa tóc trắng
Trùng trùng mây khói phủ đồi xa
Thời gian tan tác sầu trăng úa
Chân cẳng liêu xiêu thấm tuổi già
Nhớ nhớ quên quên vàng ký ức
Quê người lành lẽo bóng xuân qua!

Mailoc

21 tháng 9 2020

Chiến trận Biển Đông

<D.621><Thời Sự Biển Đông>



CHIẾN TRẬN BIỂN ĐÔNG

Binh Tàu trỗi giọng xưng hùng bá
Chiếm Biển Đông mưu sự đã rồi
Thể chế thiên triều phô giảng lực
Quân cờ đại quốc giữ gìn ngôi
Làm kinh tế diễn trò gian lận
Nắm bạo quyền che sóng phản hồi
Tộc Hán kiên cường nuôi những kẻ
Chưa giàu tính xảo … vội tàn thôi.

Mai Thắng
200917

★ Bài xướng của Quên Đi

TÂN CHIẾN QUỐC

Chiến quốc thuở nào đang tái diễn
Biển Đông dậy sóng chẳng hề thôi
Nhà Tần ỷ mạnh thâu chư quốc
Bành trướng quân Tàu muốn độc ngôi
Ind (*) Mã loay hoay lo mấy chập
Việt Phi luýnh quýnh thủ bao hồi
Một cây khó vượt qua giông bão
Hợp sức mau lên kẻo muộn rồi.

Quên Đi

Hoa Lục Bình

<D.620~TN Hoa Trái>



HOA LỤC BÌNH

Dòng trôi tản nhẹ dáng tâm bình
Trải tháng năm dài vẫn đẹp xinh
Nở tím hoa tầng vươn duỗi đọt
Dàn xanh lá cuộn trỗ chan tình
La cà thế sự trường lưu thủy
Cảm ứng nhân thời cõi hiện sinh
Trỗi khúc ca thầm trong lẳng lặng
Màn thiên cổ lụy nhắc riêng mình.

Mai Thắng
200915

★ Bài xướng của Thanh Trương

PHẬN HOA LỤC BÌNH
-/-
Bèo dạt hoa trôi, phận lục bình
Bốn mùa qua lại, vẫn còn xinh
Ao hồ lắng đọng, vui dân dã
Rạch nước rong chơi, tỏa dáng mình
Sáu cánh mong manh luôn thắm sắc
Một thân cằn cỗi mãi vô tình
Thương em xin để thân phiêu dạt
Sớm nắng chiều mưa, kiếp hiện sinh.

Thanh Trương

★ Bài họa của Tâm Thành

HOA LỤC BÌNH
-/-
Buông xuôi dòng chảy cảnh thanh bình
Hoa tím phơi bày nét đẹp xinh
Lặn lội ao hồ cho cách sống
Bôn ba sông rạch chỉ riêng mình
Quanh năm lững thững cùng mây nước
Suốt tháng lênh đênh với sóng tình
Sắc thắm tươi vui đầy mến cảm
Kết bè trôi nổi tự mưu sinh.

Tâm Thành

Nghĩ Mông … Mông

<D.619~Tình Quê>



NGHĨ MÔNG … MÔNG

Lăn vùi những lượt té chòng mông
Ngẫm đến mà ê mảnh ruộng trồng
Nắng đổ cày nung phơi dưỡng mặt
Mưa chờ đất trở lại nằm không
Triền miên xót cảnh thời gieo mạ
Trễ nải vào ngâu nước chụp đồng
Cảm cuộc trần treo đầy tắc nghẽn
Xin trời đánh giạt chuỗi mù đông.

Mai Thắng
200914

★ Bài xướng của Nguyễn Mạnh Tiến

1. MÌNH EM CHỊU

Mải đợi ai cầy chỗ dốc mông
Chàng đi biệt xứ chẳng vun trồng
Trăng già hẳn sẽ thường mong có …
Ruộng ngấu sao đành vẫn để không …
Mấy gã tòm tem đòi hợp thửa
Vài tay tán tỉnh buộc gom đồng
Âm thầm nhớ bữa mình em chịu
Nhỡ buổi anh về khéo chợ đông.

2. KHIẾP VÌ ĐÔNG 

– nđt

Ta về giữa dịp tết người Mông
Rảnh rỗi cùng vui hội múa cồng
Nũng nịu Lan cười đây hỏi có …
Mơ màng Điệp cãi tớ thề không …
chòm trên tấp nập đang dồn thửa
Bản dưới vòng vo cũng nhập đồng
Thấp thỏm môi kề em đã chịu
Nhưng mà vẫn thẹn , khiếp vì đông

08/09/2020- H V

Phòng dịch Vũ Hán

<D.618~Mùa Dịch>



PHÒNG DỊCH VŨ HÁN

Đóng cửa hầu mong đạt chữ toàn
Ngăn thằng dịch xổ phát bùng lan
Niềm vui chính trực trong quần thể
Sức khỏe đầu tiên giữa đại ngàn
Muốn giữ tồn sinh cần phải chịu
Bươi quào cuộc sống hãi dần tan
Đời trăm vạn lẽ luôn cào cấu
Chớ nghĩ rằng hay để vịnh nhàn.

Mai Thắng
200914

★ Bài xướng của Đức Hạnh

PHÒNG LÂY NHIỄM COVID-19

Phòng lây, đóng cửa giữ an toàn
Quyết liệt ngăn ngừa khỏi nhiễm lan
Nhập cảnh người qua phiền lũ Vít
Trừ căn dịch trở, thắm non ngàn
Đoàn quân mạnh mẽ vi trùng tẩu
Mãnh lực oai hùng khuẩn Hán tan
Bác sĩ quên mình trong hiểm họa…
Toàn dân cảm động những Thiên Thần!

Đức Hạnh
06 09 2020

Gió vượt ngưỡng song

<D.617><Thời Tiết-Khí Hậu>



GIÓ VƯỢT NGƯỠNG SONG

Gió ẩn chen mành vượt ngưỡng song
Vào xoa nhiễu sự chốn thư phòng
Giường đơn dễ nhận niềm thân thiết
Gối lẻ nhu cầu chuyện rỗng không
Đợi ánh trăng tàn nghiêng ổn lão
Chờ năm tháng lụn vững an lòng
Mơ màng giấc điệp đời xoay chuyển
Những mảnh tâm tình cạn ước mong.

Mai Thắng
200912

★ Bài xướng của Sông Thu

NỖI NIỀM ĐÊM TRĂNG

Trăng khuya nhè nhẹ lách qua song
Ánh bạc lung linh trải khắp phòng
Trống rỗng giường đôi, chăn gối lạnh
Âm thầm bóng chiếc, tách trà không
Trang thơ khắc khoải dòng nhung nhớ
Nhật ký hoen nhòa lệ đợi mong
Tiếng lá khẽ khàng rơi trước cửa
Đêm dài cô quạnh đến se lòng.

Sông Thu
(03/09/2020)

Chiết Tự Thy Lệ Trang

<D.616~Xã Hội> 



CHIẾT TỰ THY LỆ TRANG

Nàng THY bất chợt bỗng ơ hờ
L lụy cảnh quê nghèo rớt cõi mơ
E én liệng chiều buông đầy dãy ảo
T triều lên biển gợn ánh sao mờ
R rong vòng nội phố tìm nho nhã
A án giữ bên đàng chạnh ngẩn ngơ
N ngõ dạo nhìn thu tràn cảm xúc
G ghìm rơi rụng lá vững tâm chờ.

Mai Thắng
200911

--------------------
★ Bài xướng của Thy Lệ Trang
(Thể chiết tự)

NGẨN NGƠ

Nét bút LỆ TRANG chợt hững hờ
Đêm về Lành lạnh lối vào mơ
Bên tai Êm ái lời ru nhẹ
Ngoài ngõ Thênh thang bóng nguyệt mờ
Nhạn vẫn Rong chơi miền ấm áp
Người vừa An nghỉ chốn hoang sơ
Và em Ngỡ lạc nơi rừng vắng
Khản tiếng Gọi hoài trong ngẩn ngơ!

Thy Lệ Trang  

14 tháng 9 2020

Thơ Đường

<R.01~Luật Thơ>

Thác Pongour Dalat

THƠ ĐƯỜNG
★★★

1. KHÁI NIỆM
    1.1. Khái niệm về thơ
    1.2. Lịch sử thơ Đường
    1.3. Thơ Đường thời nay
    1.4. Các định nghĩa
2. LUẬT THƠ ĐƯỜNG
    2.1. Các quy tắc căn bản
    
2.2. Quy tắc thể loại
    2.3. Quy tắc bố cục
    2.4. Quy tắc niêm
    2.5. Quy tắc vần    
    2.6. Quy tắc đối
    2.7. Các phụ lục
3. HÌNH THỨC  BIẾN THỂ
    3.1. Chính thể và Biến thể
    3.2. Biến thể số từ
        1) Thể ngũ ngôn
        2) Thể lục ngôn
        3) Thể yết hậu
    3.3. Biến thể số câu
        1) Thể tứ tuyệt
        2) Thể gia cú
        3) Thể liên hoàn
    3.4. Biến thể thanh điệu 
        1) Thể bất luận
        2) Thể trốn vần
        3) Thể khoán thủ
        4) Thể mỹ thanh
4. PHÉP XƯỚNG HỌA
    4.1. Khái niệm về xướng họa
    4.2. Nguyên tắc xướng họa
    4.3. Ứng dụng mở rộng 
5. LỖI BỆNH THƠ ĐƯỜNG
    5.1. Vấn đề lỗi bệnh
    5.2. Phân loại và diễn giải
        1) Vi phạm nguyên tắc
        2) Biện pháp dùng từ   
        3) Biện pháp hài âm
    5.3. Biện pháp khắc phục và áp dụng 
    
★★★ 

1. KHÁI NIỆM 

1.1. Khái niệm về thơ

        Thơ là một loại hình văn học diễn tả ý tưởng của con người về một chủ đề nhất định;
        Cũng như Văn, Thơ xuất phát từ ngôn ngữ nói của con người, khởi nguồn có tính tự phát bằng các từ, ngữ được trau chuốt và phát triển thành câu, bài; nhưng Thơ khác Văn ở chỗ Thơ luôn hình thành một bộ khung cấu trúc có tính tiết điệu, vần điệu theo quy định của luật thơ, gọi là BÀI THƠ.

 1.2. Lịch sử thơ Đường 

        Trung Quốc có một nền văn hóa sớm phát triển, thoạt đầu người Trung Quốc đã lưu hành một loại hình văn học tiếng Hán cổ với một hình thức ca từ tự do chưa có quy luật nhất định gọi là thơ cổ thể. Đến thời Nhà Đường (618-907), các thi nhân biên soạn lại các quy tắc hình thành một loại hình thể thơ cận thể với các bộ khung cấu trúc nhất định gọi là bài thơ. Thể thơ cận thể phát triển rực rỡ và các bài thơ gọi là Đường thi.
        Quá trình du nhập vào Việt Nam từ thời Nhà Trần (1225-1400), Đường thi gọi theo tiếng Việt là thơ Đường. Trải qua nhiều thăng trầm, thơ Đường phát triển và giữ nguyên cấu trúc từ buổi ban đầu cho tới ngày nay, dựa vào bộ khung cấu trúc có giá trị bền vững và thu hút. 
        Ngay từ lúc ra đời ở thế kỷ thứ 7, nét tinh hoa kiên cố, cân xứng và nguy nga của bài thơ Đường vẫn giữ nguyên giá trị qua các thời đại và lưu truyền cho tới hiện nay. 

1.3. Thơ Đường thời nay

        Ngày nay, người chơi thơ vẫn giữ nguyên luật thơ và phong cách diễn đạt ý tưởng của người xưa nhưng diễn giải và bày vẽ thêm nhiều tính chất đặc biệt liên quan đến bài thơ và chú trọng nhiều hơn về biện pháp dùng từ biểu đạt và biện pháp hài âm êm tai cho bài thơ.

1.4. Định nghĩa từ dùng 


★★★

2. LUẬT THƠ ĐƯỜNG
        
 2.1. Các quy tắc căn bản:

       Luật thơ Đường là toàn bộ các quy tắc quy định về việc hình thành bài thơ, gồm 5 quy tắc căn bản: 
        1. Quy tắc thể loại quy định về việc hình thành thể thơ và luật bằng trắc của bộ khung cấu trúc của bài thơ;
        2. Quy tắc bố cục quy định về việc hình thành các phân nhiệm của bộ khung cấu trúc của bài thơ;
        3. Quy tắc niêm quy định về việc hình thành bộ phận cấu trúc giữ vai trò ổn định tính tiết điệu của bài thơ;
        4. Quy tắc vần quy định về việc hình thành bộ phận cấu trúc giữ vai trò liên thông tính vần điệu của bài thơ;
        5. Quy tắc đối quy định về việc hình thành tính cân xứng từ giữ vai trò biểu cảm đặc thù của bài thơ;
        Các quy tắc căn bản được trình bày thống nhất theo 3 nội dung: 1) Mục đích và đối tượng; 2) Quy định chuẩn; 3) Quy định mở.

 2.2. Quy tắc thể loại

        1) Mục đích và đối tượng: 
        Mục đích của quy tắc thể loại là quy định về việc hình thành thể thơ và luật bằng trắc của bài thơ căn cứ các yếu tố thể loại: số từ, số câu và thanh điệu; 
        Đối tượng của quy tắc thể loại là "Từ hoạt động ở tất cả vị trí" của bài thơ.

        2) Quy định chuẩn: 
        a) Thể thơ Đường thuộc loại hình thể thơ có số từ của câu thơ là 7 từ, (âm Hán Việt gọi là thể thơ thất ngôn). Khi kết hợp với số câu là 8 câu sẽ hình thành một bài thơ 7 chữ 8 câu (âm Hán Việt gọi là bài thơ thất ngôn bát cú);
        b) Luật bằng trắc của thơ Đường là sự kết hợp 2 thanh điệu bằng trắc của từ tiếng Việt của 2 bộ phận cấu trúc niêm, vần hình thành 4 hệ quả dạng thể niêm-vần của bài thơ Đường: - Bài thơ Niêm Bằng Vần Bằng; - Bài thơ Niêm Bằng Vần Trắc; - Bài thơ Niêm Trắc Vần Bằng; - Bài thơ Niêm Trắc Vần Trắc; (Mục 2.7. Sơ đồ minh họa ~ Phụ lục 2) 

         3) Quy định mở:
         Việc điều chỉnh các yếu tố thể loại của bài thơ chính thể sẽ hình thành các loại hình bài thơ biến thể: - Biến thể số từ; - Biến thể số câu; - Biến thể thanh điệu; mỗi loại hình biến thể hình thành một số thể thơ nhất định; 
         
2.3. Quy tắc bố cục

        1) Mục đích và đối tượng:
        Mục đích của quy tắc bố cục là quy định về việc hình thành các phân nhiệm của bộ khung cấu trúc của bài thơ; 
       Đối tượng của quy tắc bố cục là "Từ tổ hợp thành 4 cặp câu bố cục" của bài thơ.

        2) Quy định chuẩn: 
        Bài thơ được phân đoạn thành 4 cặp câu bố cục gắn liền với tên gọi, vị trí và nhiệm vụ:
        a) Cặp đề: cặp câu 1-2, nhiệm vụ giới thiệu chủ đề của bài thơ; 
        b) Cặp thực: cặp câu 3-4, nhiệm vụ trình bày phần thực trạng của chủ đề; 
        c) Cặp luận: cặp câu 5-6, nhiệm vụ mở rộng phần luận điểm của thực trạng;
        d) Cặp kết: cặp câu 7-8, nhiệm vụ đúc kết phần ý tưởng đã trình bày.

        3) Quy định mở: 
        Từ được dùng trong cặp thực và cặp luận không được dùng làm tên bài thơ, vi phạm gọi là lỗi Phạm đề. Quy định này được dùng trong nền thi cử trước đây và ngày nay vẫn còn một số thi đàn áp dụng.

2.4. Quy tắc niêm

       1) Mục đích và đối tượng:
        Mục đích của quy tắc niêm là quy định về việc hình thành một bộ phận cấu trúc giữ vai trò ổn định tính tiết điệu của bài thơ; 
        Đối tượng của quy tắc niêm là “Từ tổ hợp thành bộ niêm xếp ở vị trí cột từ thứ 1 đến thứ 6" của bài thơ. 

       2) Quy định chuẩn: 
        a) Niêm là những cặp từ xếp theo 2 phương ngang và dọc của bài thơ: - Theo phương ngang gọi là cặp từ niêm, xếp ở 3 vị trí cặp từ: 1-2, 3-4, 5-6; - Theo phương dọc gọi là cặp câu niêm, xếp ở 4 vị trí các cặp câu: 1-8, 2-3, 4-5 và 6-7;
        b) Tính chất của niêm: - 2 từ chung cặp thì đồng thanh; - 2 cặp từ liền kề thì đối thanh; - Trường hợp ngoại lệ đặc biệt là cột từ niêm thứ 5 thì luôn phụ thuộc và đối thanh với cột từ vần (cột từ thứ 7) nên cặp từ niêm 5-6 luôn biến đổi là đồng thanh hay đối thanh;
        c) Niêm chủ là từ đại diện bộ niêm đặt ở vị trí từ thứ 2 câu 1. Niêm chủ hình thành bộ niêm căn cứ quy định chuẩn này. (Mục 2.7. Sơ đồ minh họa ~ Phụ lục 1 và Phụ lục 2)

        3) Quy định mở:
        a) Sự tương quan của từ niêm thứ 2, thứ 4 với từ vần thứ 7 hình thành tiết điệu 2-2-3 của câu thơ và là nền tảng hài âm căn bản của thơ Đường. 
        b) Đối với các trường hợp biến thể thanh điệu của các từ ở vị trí thứ 3 của câu vần hoặc vị trí thứ 5 của câu tự do, nếu là từ bằng mà đổi ra từ trắc sẽ gây cảm giác khó nghe thì gọi là “khổ độc” (Chương 3. Hình thức biến thể, Mục 3.4. Biến thể thanh điệu, Tiểu mục 3.4.1. Thể bất luận).

2.5. Quy tắc vần

        1) Mục đích và đối tượng:
        Mục đích của quy tắc vần là quy định về việc hình thành một bộ phận cấu trúc giữ vai trò liên thông tính vần điệu của bài thơ;
        Đối tượng của quy tắc vần là "Từ tổ hợp thành bộ vần xếp ở vị trí cột từ thứ 7" của bài thơ.

        2) Quy định chuẩn: 
        Vần có 3 loại vần:
        a) Vần chính: là các từ vần của các câu thứ 1, 2, 4, 6, 8; đó là các từ đồng vần cái, đồng thanh điệu bằng hay trắc; câu mang vần chính gọi là câu vần;
        b) Vần tự do: là các từ vần của các câu thứ 3, 5, 7; có vần cái tự do và đối thanh điệu với vần chính; câu mang vần tự do gọi là câu tự do;
        c) Vần chủ: là từ đại diện bộ vần, ở vị trí câu 1. Vần chủ cũng là một vần chính đặc biệt, hình thành bộ vần căn cứ quy định chuẩn này.

        3) Quy định mở: 
        a) Sự tương quan của từ vần với từ niêm trọng yếu thứ 2, thứ 4 hình thành tiết điệu 2-2-3 của câu thơ (Mục 2.4. Quy tắc niêm, Tiểu mục 2.4.1. Quy định chuẩn); 
        b) Tiêu chuẩn giá trị của bộ vần gồm 2 loại hình: - Loại vần căn bản là vần chính vận, vần thông vận có giá trị kém hơn; - Cách gieo căn bản của vần chính và vần tự do xếp (liền kề hay liên tiếp) thì phải khác dấu thanh. (Mục 2.7. Sơ đồ minh họa ~ Phụ lục 1 và Phụ lục 2)

 2.6. Quy tắc Đối

        1) Mục đích và đối tượng:
        Mục đích của quy tắc đối là quy định về việc hình thành tính cân xứng từ giữ vai trò biểu cảm đặc thù của bài thơ; 
        Đối tượng của quy tắc đối là “Từ tổ hợp thành cặp câu đối (hay cặp đối) ở vị trí cặp thực và cặp luận" của bài thơ. Mỗi cặp đối có 2 vế đối, mỗi vế đối gồm các từ đối.

        2) Quy định chuẩn
        Các từ đối của 2 vế đối phải được xếp tương ứng cùng vị trí thứ tự trong câu và đảm bảo tính cân xứng từ trong vế đối, hay còn gọi là đối nhau về các mặt:
        a) Từ loại, gọi là đối từ, là sự phân loại từ đối theo lớp từ vựng (thực từ, hư từ), và cấu tạo từ (từ đơn, từ ghép, từ nguyên); 
        b) Âm tiết, gọi là đối âm, là sự cân xứng 2 thanh điệu bằng trắc của các từ đối tương ứng, còn gọi là đối thanh; 
        c) Ý nghĩa, gọi là đối ý, là sự phù hợp ngữ cảnh được diễn tả bằng các sự: đồng nghĩa, trái nghĩa, bổ sung, hỗ tương, … của các từ đối tương ứng.

        3) Quy định mở:  
        Các vế đối có thể điều chỉnh vị trí của các từ đối tương ứng theo quy định cụ thể như sau:
        aGiao cổ đối: là điều chỉnh chia mỗi vế đối thành 2 tiểu vế đối 3 từ và tiểu vế đối 4 từ, đặt ở 2 vị trí trái ngược nhau trong cặp đối sao cho tiểu vế đối 3 từ đối với tiểu vế đối 3 từ, tiểu vế đối 4 từ đối với tiểu vế đối 4 từ, biến thể này còn gọi là phép đối chéo
        bGiao duyên đối: là điều chỉnh đảo ngược thứ tự các từ đối tương ứng sao cho từ đối thứ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 của vế trên đối với từ đối thứ 7, 6, 5, 4, 3, 2, 1 của vế dưới, biến thể này còn gọi là phép đối đảo. 
        • Ghi chú: Trên thi đàn hiện nay lưu truyền còn nhiều hình thức đối khác, vì xét thấy không theo quy tắc đối này nên chúng tôi không chọn vào đây. 

2.7. Sơ đồ minh họa 

        
• Phụ lục 1) Minh họa sơ đồ cấu trúc Niêm-Vần của bài thơ chính thể  

Cấu trúc Niêm-Vần của bài thơ chính thể

0

1

2

3

4

5

6

7

Bố cục

Đối

1

n

N

n

n

n

n

V

Cặp đề

Ko đối

2

n

n

n

n

n

n

V

3

n

n

n

n

n

n

v

Cặp thực

Đối

4

n

n

n

n

n

n

V

5

n

n

n

n

n

n

v

Cặp luận

Đối

6

n

n

n

n

n

n

V

7

n

n

n

n

n

n

v

Cặp kết

Ko đối

8

n

n

n

n

n

n

V


        Ghi chú:
        - Niêm (n): ô nền màu xanh, 2 loại xanh tượng trưng 2 loại thanh điệu bằng trắc đối nhau, chữ viết hoa (N) là niêm chủ;
        - Vần (v): ô nền màu đỏ, chữ viết thường (v) là vần tự do, viết hoa (V) là vần chính và có gạch đít (V) là vần chủ. 
 
        • Phụ lục 2) Minh họa Luật bằng trắc của bài thơ chính thể 

LUẬT BẰNG TRẮC của 4 bài thơ chính thể

 

1

2

3

4

5

6

7

1

2

3

4

5

6

7

 

1

b

b

t

t

t

b

B

N

b

b

t

t

b

b

T

 

2

t

t

b

b

t

t

B

I

t

t

b

b

b

t

T

 

3

t

t

b

b

b

t

t

Ê

t

t

b

b

t

t

b

 

4

b

b

t

t

t

b

B

M

b

b

t

t

b

b

T

 

5

b

b

t

t

b

b

t

B

b

b

t

t

t

b

b

 

6

t

t

b

b

t

t

B

t

t

b

b

b

t

T

 

7

t

t

b

b

b

t

t

N

t

t

b

b

t

t

b

 

8

b

b

t

t

t

b

B

G

b

b

t

t

b

b

T

 

 

V

N

B

N

G

 

V

N

T

R

C

 

1

t

t

b

b

t

t

B

N

t

t

b

b

b

t

T

 

2

b

b

t

t

t

b

B

I

b

b

t

t

b

b

T

 

3

b

b

t

t

b

b

t

Ê

b

b

t

t

t

b

b

 

4

t

t

b

b

t

t

B

M

t

t

b

b

b

t

T

 

5

t

t

b

b

b

t

t

T

t

t

b

b

t

t

b

 

6

b

b

t

t

t

b

B

R

b

b

t

t

b

b

T

 

7

b

b

t

t

b

b

t

b

b

t

t

t

b

b

 

8

t

t

b

b

t

t

B

C

t

t

b

b

b

t

T

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


        Ghi chú:
       - Chữ viết: b, B = từ bằng; t, T = từ trắc; viết hoa chỉ bộ vần chính
       - Màu nền: niêm → xanh; vần → đỏ nhạt;

★★★

3. HÌNH THỨC BIẾN THỂ

3.1. Chính thể và biến thể

        1) Bài thơ chính thể
        Bài thơ chính thể là bài thơ hình thành đúng quy định chuẩn của các quy tắc căn bản quy định về việc hình thành bài thơ. 
         Các câu thơ của bài thơ chính thể gọi là câu thơ chính thể;
        Về mặt số từ của thanh điệu bằng/trắc, câu thơ chính thể chia ra thành 2 loại câu: - Câu thanh bằng hay Câu Bằng, là câu có 4 từ bằng và 3 từ trắc; - Câu thanh trắc hay Câu Trắc, là câu có 4 từ trắc và 3 từ bằng.
           
        2) Bài thơ biến thể
        Bài thơ biến thể là những hình thức điều chỉnh các yếu tố thể loại của bài thơ chính thể theo các quy định cụ thể. Hệ quả ghi nhận:
        a) Việc điều chỉnh các yếu tố thể loại hình thành 3 loại hình biến thể: - Biến thể số từ; - Biến thể số câu; - Biến thể thanh điệu; mỗi loại hình biến thể có một số thể thơ nhất định; (Chương 2: Luật Thơ Đường, Mục 2.2. Quy tắc thể loại ~ 3) Quy định mở)
        b) Khi đã hình thành, thể thơ biến thể vẫn có tính năng của thể thơ chính thể, tức là có thể áp dụng thêm một hay nhiều dạng biến thể khác; ví dụ như bài thơ ngũ ngôn (biến thể số từ), vẫn có thể có dạng tứ tuyệt (biến thể số câu), hoặc theo thể bất luận (biến thể thanh điệu) và cũng có thể tổ hợp theo thể liên hoàn (biến thể số câu đặc biêt) hay điều chỉnh dấu thanh  theo thể mỹ thanh (biến thể thanh điệu đặc biệt, v.v…);
        Thể thơ biến thể được ghi nhận và trình bày theo 3 nội dung: - Chỉ tiêu điều chỉnh; - Cách điều chỉnh cấu trúc bài thơ; - Các hệ quả hoạt động nếu có.

3.2. Biến thể số từ

        Biến thể số từ là điều chỉnh giảm số từ của câu thơ của bài thơ chính thể;
        Cách điều chỉnh cấu trúc bài thơ là giảm số từ đúng theo quy định cụ thể; 
        Biến thể số từ hình thành 3 dạng biến thể: thể ngũ ngôn; thể lục ngôn; thể yết hậu.

        1) Thể ngũ ngôn
        Là một dạng thể thơ quy định số từ của câu thơ là 5 từ;
        Cách điều chỉnh cấu trúc bài thơ là cắt giảm 2 cột từ đầu (cột từ thứ 1, cột từ thứ 2) của mỗi câu thơ;
        Thể ngũ ngôn được xem như là thể 
giản lược 2 từ đầu của tất cả các câu thơ của thể thất ngôn. 

        2) Thể lục ngôn
        Là một dạng thể thơ quy định số từ trong câu thơ là 6 từ;
        Cách điều chỉnh cấu trúc câu thơ là cắt giảm từ thứ 5 của các câu thơ, các cấu trúc còn lại giữ nguyên theo bài thơ chính thể;
        Bài thơ lục ngôn có thể có thuần câu 6 từ, hay chỉ xen kẽ một số câu 6 từ vào các câu 7 từ của bài thơ chính thể; cần lưu ý nếu áp dụng cho các cặp đối thì phải bảo đảm sự cân xứng từ của vế đối.

        3) Thể yết hậu
        Là một dạng thể thơ quy định số từ của câu thơ cuối là 1 từ;
        Cách điều chỉnh là cắt giảm các từ của câu thơ cuối chỉ chừa lại 1 từ là vần thơ, các cấu trúc còn lại giữ nguyên so với bài thơ chính thể;
        Thể thơ yết hậu có thể áp dụng cho tất cả các dạng thể bài thơ có các loai câu 5 từ, 6 từ, 7 từ.

3.3. Biến thể số câu

        Biến thể số câu là điều chỉnh giảm hay tăng số câu của bài thơ chính thể;
        Cách điều chỉnh cấu trúc của thể thơ áp dụng các biện pháp thích hợp căn cứ vào quy định cụ thể;
        Biến thể số câu có 3 dạng biến thể: thể tứ tuyệt, thể gia cú, và 1 dạng thể đặc biệt là thể liên hoàn.

        1) Thể tứ tuyệt
        Là một dạng thể thơ quy định số câu của bài thơ là 4 câu;
        Cách điều chỉnh cấu trúc thể thơ tứ tuyệt là cắt bỏ và giữ lại từng 2 cặp câu bố cục liền kề, thứ tự từ trên xuống dưới; cụ thể bài thơ có số câu còn lại là (1,2,3,4), (3,4,5,6), (5,6,7,8), (1,2,7,8), cấu trúc các cặp câu này giữ nguyên theo bài thơ chính thể;
        Các yếu tố hoạt động khác: a) Nếu câu thơ chính thể có đối thì có thể áp dụng đối hay không; b) Được kết hợp thành một tổ hợp gọi là thể trường thiên tứ tuyệt với số lượng khổ thơ bất kỳ.

        2) Thể gia cú 
        Là một dạng thể thơ quy định gia tăng từng 2 cặp câu thực và luận vào bài thơ với số lượng bất kỳ;
        Cách điều chỉnh cấu trúc bài thơ là gia tăng từng cặp câu thực và luận (4 câu) theo quy định cụ thể vào vị trí nối tiếp cặp luận của thể thơ chính thể;
        Các yếu tố hoạt động khác là điều chỉnh hài hòa chức năng biểu đạt giữa thực và luận cho phù hợp.

        3) Thể liên hoàn
        Là một dạng thể thơ biến thể số câu đặc biệt, nhằm điều chỉnh mở rộng bài thơ chính thể thành một tổ hợp bài thơ gọi là khổ thơ theo quy định;
        Cách điều chỉnh cấu trúc của thể thơ là áp dụng theo quy định cụ thể về số lượng và mối liên kết hình thành thể thơ biến thể
        Cách trình bày theo 3 tiêu chí: - Số lượng khổ thơ; - Mối liên kết giữa các khổ thơ; - Tương quan của bộ vần chính:

        a) Thể liên hoàn vận
        Số tổng khổ thơ là 2;
        Mối liên kết như 2 khổ thơ bình thường;
        Cấu trúc bộ vần chính của khổ thơ nối tiếp là bộ vần chính đảo ngược thứ tự của khổ thơ đầu.

        b) Thể thuận nghịch độc
        Số tổng khổ thơ là 2: gọi là bài thơ thuận và bài thơ nghịch,
        Mối liên kết là sự đảo ngược thứ tự của số từ trong mỗi câu thơ và số câu trong mỗi khổ thơ của khổ thơ sau so với khổ thơ trước;
        Cấu trúc bộ vần chính của 2 khổ thơ gieo bình thường.

        c) Thể xa luân ngũ bộ
        Số tổng khổ thơ là 5;
        Mối liên kết là 5 câu vần sẽ làm 5 câu mở đề của 5 khổ thơ trong tổ hợp;
        Cấu trúc bộ vần chính của thể thơ áp dụng vần chủ theo quy định, các vần còn lại của từng khổ gieo xoay vòng theo thứ tự của khổ đầu.

        d) Thể lộc lư ngũ bộ
        Số tổng khổ thơ là 5;
        Mối liên kết là 5 vần chính của khổ đầu sẽ làm 5 vần chủ của 5 khổ thơ trong tổ hợp;
        Cấu trúc bộ vần chính của từng khổ có vần chủ theo quy định, các vần còn lại gieo đủ số vần của bộ vần chính.

        e) Thể liên hoàn thức
        Số tổng khổ thơ bất kỳ;
        Mối liên kết là dùng câu 8 của khổ thơ trước làm câu 1 của khổ thơ nối tiếp;
        Cấu trúc bộ vần chính của mỗi khổ thơ nối tiếp là bộ vần đảo ngược thứ tự của khổ thơ trước.

        f) Thể ô thước kiều
        Số tổng khổ thơ bất kỳ (thường thấy là 10);
        Mối liên kết là dùng vài từ của câu 8 của khổ thơ trước đưa vào gợi mở đề cho câu 1 của khổ thơ nối tiếp;
        Cấu trúc bộ vần chính của mỗi khổ thơ gieo bình thường.

3.4. Biến thể thanh điệu

        Biến thể thanh điệu là điều chỉnh thanh điệu của từ ở các vị trí quy định;
    
    
Cách điều chỉnh cấu trúc câu thơ là hoán đổi thanh điệu bằng trắc của
từ: ở các vị trí và thỏa điều kiện quy định cụ thể;
    
    
Biến thể thanh điệu có 4 dạng biến thể: thể bất luận, thể trốn vần, thể khoán thủ, thể mỹ thanh.

       1) Thể bất luận
        Là một dạng thể thơ được phép hoán đổi thanh điệu bằng trắc của các từ ở các vị trí quy định cụ thể là: thứ 1, thứ 3 và thứ 5 của câu thơ chính thể;
        Cách điều chỉnh cấu trúc của bài thơ biến thể là hoán đổi thanh điệu bằng trắc cho các từ có yêu cầu ở các vị trí quy định cụ thể;        
        Bài thơ chính thể vốn là một hệ cấu trúc hài hòa nên việc điều chỉnh thanh điệu của một từ bất kỳ có thể gây xáo trộn cho vấn đề hài âm. Tùy thuộc yếu tố vị trí và mối liên hệ của từ điều chỉnh mà hệ quả hài âm có mức độ ảnh hưởng khác nhau: - Ở vị trí cột từ thứ 1, từ điều chỉnh nằm trong phạm vi cặp từ niêm đồng thanh, hệ quả hài âm gây ảnh hưởng không đáng kể nên thường được dùng làm thể khoán thủ; - Ở vị trí cột từ thứ 3, từ điều chỉnh nằm giữa 2 cặp từ niêm đối thanh nên hệ quả hài âm có trường hợp gây ảnh hưởng nặng hơn; - Ở vị trí cột từ thứ 5, từ điều chỉnh biến đổi theo từ vần khác quy luật với từ niêm nên hệ quả hài âm gây có trường hợp ảnh hưởng rất nặng nề; - Với 2 vị trí cột từ thứ 3 và thứ 5 này, có trường hợp rất là khó nghe, khi từ đáng là từ bằng lại hoán đổi thành từ trắc ở cột từ thứ 3 của câu vần, hoặc ở cột từ thứ 5 của câu tự do, quan niệm lỗi bệnh gọi đó là lỗi “khổ độc”.

        2) Thể trốn vần
        Là một thể thơ quy định hoán đổi thanh điệu vần chủ của bài thơ;
        Cách điều chỉnh cấu trúc của bài thơ biến thể là hoán đổi thanh điệu của vần chủ, đồng thời với vần phụ tương ứng ở vị trí từ thứ 5 câu 1; các cấu trúc còn lại giữ nguyên như bài thơ chính thể;
        Hệ quả hoạt động của bài thơ điều chỉnh là áp dụng thêm 1 phép đối trực tiếp cho cặp đề của bài thơ biến thể.

        3) Thể khoán thủ 
        Là một dạng thể thơ biến thể thanh điệu đặc biệt của thể bất luận, quy định các từ đầu câu (từ thứ 1) gọi là từ thủ phải theo đúng tổ hợp từ quy định sẵn gọi là từ khoán thủ của thể thơ;
        Cách điều chỉnh cấu trúc của thể thơ biến thể là lắp đặt các từ khoán thủ vào vị trí cột từ thủ (cột từ thứ 1) của thể thơ chính thể;
        Thể thơ khoán thủ có các loại hình cụ thể như sau:

        a) Thể thủ nhất tự
        Tổ hợp từ khoán thủ là 1 từ duy nhất được quy định dùng làm 8 từ thủ của bài thơ biến thể.

         b) Thể áp cú
        Tổ hợp từ khoán thủ là các từ vần của bài thơ được quy định từ vần của câu trên thành từ thủ của câu dưới theo thứ tự câu của bài thơ biến thể.

         c) Thể dĩ đề di thủ
        Tổ hợp từ khoán thủ là những cụm từ được quy định dùng tất cả các từ của cụm từ làm thành các từ thủ theo thứ tự cho bài thơ biến thể.

         d) Thể tung hoành trục khoán 
        Tổ hợp từ khoán thủ là 1 cặp thơ thất ngôn được quy định áp dụng theo 2 bước: - Bước 1: dùng 7 từ của câu khoán 1 làm 7 từ thủ của 7 câu thứ tự từ 1 đến 7; - Bước 2: dùng câu khoán 2 làm câu kết của bài thơ biến thể.

        e) Thể khoán thủ chiết tự
        Tổ hợp từ khoán thủ là 1 danh từ riêng được quy định dùng phép phân tích thành tố âm tiết của danh từ riêng thành các ký tự mẫu, để từ đó áp dụng cho mỗi ký tự mẫu thành 1 từ thủ có cùng phụ âm đầu cho bài thơ biến thể.

        4) Thể mỹ thanh
        Là một dạng thể thơ biến thể thanh điệu đặc biệt, nhằm điều chỉnh và sắp xếp dấu thanh theo quy định cụ thể của thể mỹ thanh và không ảnh hưởng đến Luật bằng trắc của thể thơ chính thể.
        Cách điều chỉnh và sắp xếp dấu thanh chỉ thuộc phạm vi thanh điệu bằng trắc của từ trong câu thơ; 
        Biến thể dấu thanh có 2 dạng thể: thể song thanh, thể ngũ độ thanh và 1 dạng thể đặc biệt xem như là một dạng biến thể kết hợp giữa thể bất luận và thể ngũ độ thanh gọi là thể mỹ lục thanh.

        a) Thể song thanh
       Là một thể thơ điều chỉnh dấu thanh của bài thơ chính thể theo quy định về việc hình thành thể song thanh là câu thơ chính thể phải là 3 cặp từ đồng dấu thanh và 1 từ độc lập khác dấu thanh với từ liền kề;
        Cách điều chỉnh dấu thanh căn cứ quy định của Luật bằng trắc (Chương 2. Luật Thơ Đường, Mục 2.7. Sơ đồ minh họa ~ Phụ lục 2), phân chia câu thơ chính thể về mặt cấu trúc thanh điệu thành cặp từ (2 từ) và nhóm từ (3 từ): - Đối với 1 cặp từ thì phải là 2 từ đồng dấu thanh, nếu 2 cặp từ cách khoản thì phải là 2 cặp từ khác dấu thanh; - Đối với nhóm từ đồng thanh bằng/trắc thì có thể hoán đổi vị trí giữa 1 cặp từ đồng dấu thanh và 1 từ độc lập khác dấu thanh.
        Thể song thanh chú trọng về thể thức hài âm điệp thanh của câu thơ gây cảm giác êm tai khi nghe đọc hoặc ngâm thơ.

        b) Thể ngũ độ thanh
        Là một dạng thể thơ điều chỉnh sắp xếp dấu thanh của thể thơ chính thể theo quy định của thể ngũ độ thanh là các từ đồng thanh điệu trong câu thơ phải khác dấu thanh;        
        Cách điều chỉnh dấu thanh của câu thơ chính thể căn cứ vào thanh điệu của câu: - Đối với câu trắc, từ trắc có 4 dấu thanh trắc, phải áp dụng đủ 4 dấu thanh khác dấu vào câu trắc; - Đối với câu bằng, từ bằng có 2 dấu thanh bằng, được xếp trùng dấu vào câu bằng, nhưng phải xếp xen kẽ sao cho 2 từ bằng liền kề không được trùng dấu thanh.
       Thể ngũ độ thanh chú trọng thể thức hài âm hòa thanh của câu thơ, tạo cảm giác êm tai cao nhất khi nghe đọc hoặc ngâm thơ. 

        c) Thể mỹ lục thanh
        Là một dạng thể thơ hoán đổi thanh điệu và sắp xếp dấu thanh của thể thơ chính thể theo quy định của thể mỹ lục thanh, cụ thể là bài thơ phải gồm đủ 8 câu trắc, và gieo dấu thanh theo thể ngũ độ thanh;     
        Cách điều chỉnh cấu trúc là trước hết phải biến thể chúng thành thể ngũ độ thanh (Tiểu mục 4b)tiếp theo là hoán đổi 4 thanh bằng của từ thủ của câu bằng thành 4 thanh trắc khác dấu thanh với các từ trắc khác trong câu; 
        Có thể xem như thể mỹ lục thanh là thể thơ kết hợp của 2 thể ngũ độ thanh và thể bất luận ở từ thứ 1 hay thể khoán thủ thanh trắc.

★★★

5. PHÉP XƯỚNG HỌA

5.1. Khái niệm về xướng họa

        Khi có một bài thơ đã sáng tác xong, trình ra diễn đàn và được một số bài thơ khác trình đáp trả gọi là họa thơ. Bài thơ trình ra trước theo một thể thơ nhất định gọi là bài xướng, các bài thơ đáp trả tuân theo một số nguyên tắc gọi là bài họaĐây là một cách chơi đặc biệt của thơ Đường gọi là phép xướng họa.

5.2. Nguyên tắc xướng họa

        Có 4 nguyên tắc căn bản của phép xướng họa là:
        1) Bài họa phải theo đúng thể thơ mà bài xướng đã dùng;
        2) Bài họa phải theo đúng chủ đề của bài xướng đã diễn tả;
        3) Bài họa phải dùng bộ niêm đối vận với bộ niêm của bài xướng;
        4) Bài họa phải theo đúng bộ vần của bài xướng;

5.3. Ứng dụng mở rộng
       
        Nguyên tắc xướng họa có các hình thức ứng dụng mở rộng như sau:
        1) Về thể thơ: bài thơ không theo đúng thể thơ của bài xướng thì không phải là bài họa mà gọi là bài cảm tác;
        2) Về chủ đề: bài thơ theo không đúng chủ đề của bài xướng thì gọi là bài họa mượn vận hay tá vận;
        3) Về bộ niêm: gặp trường hợp bất khả kháng phải dùng bộ niêm đồng thanh điệu thì không được dùng trùng từ niêm thứ 6 của bài xướng, vi phạm điều này gọi là phạm lỗi khắc lục;
        4) Về bộ vần: bộ vần chính của bài họa có thể áp dụng 1 trong 3 hình thức như sau so với bộ vần chính của bài xướng:
         - Nếu đúng theo thứ tự vần thì gọi là họa y vận hay nguyên vận;
         - Nếu theo thứ tự đảo ngược vần thì gọi là họa đảo vận;
         - Nếu theo thứ tự hoán đổi vần bất kỳ thì gọi là họa hoán vận;
         - Nếu sai vần bất kỳ của bộ vần xướng thì gọi là họa lạc vận.
         - Có trường hợp đặc biệt thường được tổ chức trong các cuộc thi gọi là họa hạn vận, tức là họa theo bộ vần chính được ấn định sẳn.

★★★

5. LỖI BỆNH THƠ ĐƯỜNG

5.1. Vấn đề lỗi bệnh

        Thi đàn hiện hành lưu truyền quan niệm lỗi bệnh của thơ Đường, tất cả được liệt kê thành 12 lỗi và 8 bệnh: 
        - 12 Lỗi: (1) Thất vận/Lạc vận; (2) Thất luật; (3) Thất niêm; (4) Thất đối; (5) Khổ độc; (6) Điệp thanh; (7) Điệp điệu; (8) Điệp âm; (9) Trùng vận; (10) Trùng từ/điệp từ; (11) Trùng ý/Hiệp chưởng; (12) Phạm đề/Mạ đề;
        - 8 Bệnh: (1) Bình đầu; (2) Thượng vỹ; (3) Phong yêu; (4) Hạc tất; (5) Chánh nữu; (6) Bàng nữu; (7) Đại vận; (8) Tiểu vận;
        Với các nhận xét: ”Lỗi là những điều cấm kỵ của thơ, phạm lỗi sẽ dẫn tới sai hỏng bài thơ hoặc ý tứ; bệnh là yếu tố làm giảm tính thơ, mắc bệnh dẫn tới kém chất lượng bài thơ”. (tham khảo các tài liệu đăng trên google)

5.2. Phân loại và diễn giải

        Căn cứ vào các ghi nhận trên, phần trình bày sắp xếp lại thành 3 loại hình lỗi bệnh: 1) Vi phạm quy tắc; 2) Biện pháp dùng từ; 3) Biện pháp hài âm. 
        Mỗi loại hình trình bày thành 4 cột: - Cột 1, số thứ tự theo từng loại hình; - Cột 2, sắp xếp lại thứ tự đã áp dụng cho mã hiệu truyền thống của lỗi bệnh: lỗi = L (từ L1 đến L12), bệnh = B (từ B1 đến B8); - Cột 3, tên gọi của lỗi bệnh; - Cột 4, diễn giải nội dung chi tiết của lỗi bệnh.

        1) Loại hình 1: Vi phạm quy tắc

        Vi phạm quy tắc là áp dụng sai quy định của Quy tắc căn bản của Luật thơ; 
        Có 2 tình huống vi phạm: 
        - Tình huống 1: Vi phạm quy định chuẩn là các lỗi bệnh L1, L2, L3, L4; 
        - Tình huống 2: Vi phạm quy định mở là các lỗi bệnh L5, L12.

        Bảng phân loại và diễn giải lỗi bệnh loại hình 1:

Số mã

Liệt kê

Tên gọi

Diễn giải

1

L1

Thất vận

Vi phạm quy định chuẩn của quy tắc vần đối với từ vần trong phạm vi của bộ vần

2

L2

Thất luật

Vi phạm quy định chuẩn (Luật bằng trắc) của quy tắc thể loại đối với từ trong bài thơ

3

L3

Thất niêm

Vi phạm quy định chuẩn của quy tắc niêm đối với từ niêm trong phạm vi của bộ niêm

4

L4

Thất đối

Vi phạm quy định chuẩn của quy tắc đối đối với các từ đối trong phạm vi các cặp đối

5

L5

Khổ độc

Vi phạm quy định mở của quy tắc thể loại, từ đáng là từ bằng mà đổi ra từ trắc, ở vị trí thứ 3 của câu vần hoặc vị trí thứ 5 của câu tự do

6

L12

Phạm đề

Vi phạm quy định mở của quy tắc bố cục khi  tên bài có từ trùng với từ dùng trong cặp thực, cặp luận theo quy phạm của nền thi cử xưa
         
        2) Loại hình 2: Biện pháp dùng từ

         Dùng từ là biểu đạt tính biểu cảm của từ dùng trong bài thơ gây ấn tượng tốt đẹp hay nhàm chán. Vấn đề lỗi bệnh đặt ra là nêu cảm giác nhàm chán do biện pháp dùng từ trùng lắp tác động vào cấu trúc bài thơ;
        Biện pháp dùng từ trùng lắp các mặt từ biểu lộ ở: chữ viết, ý nghĩa, tiết điệu và từ loại;
        Cấu trúc bài thơ quy định: a) Yếu tố vị trí dùng từ trùng lắp các mặt từ nằm ở vị trí bất kỳ hay có quy định cụ thể trong bài thơ; b) Yếu tố số lượng dùng từ trùng lắp các mặt từ của các câu thơ liên tiếp của bài thơ không được vượt qua là 4 câu.

        Bảng phân loại và diễn giải lỗi bệnh loại hình 2: 

Số mã

Liệt kê

Tên gọi

Diễn giải

1
-
2
L10
-
L9
Trùng từ
- Điệp từ
- Trùng vận
Trùng chữ viết của từ ở vị trí bất kỳ trong bài thơ: - Do dùng biện pháp tu từ gọi là Điệp từ; - Ở vị trí bộ vần gọi là Trùng vận

3

L11

Trùng ý
Hiệp chưởng

Trùng ý nghĩa của từ, cụm từ ở vị trí bất kỳ trong bài thơ; - nếu trùng ở vị trí cặp đối thì có tên là Hiệp chưởng

4

L7

Điệp điệu

Trùng tiết điệu về cách ngắt nhịp của câu thơ có số lượng ≥ 4 câu liên tiếp

5

B1

Bình đầu

Trùng từ loại ở vị trí từ thứ 1 đến thứ 4 trong câu thơ, có số lượng ≥ 4 câu liên tiếp

6

B2

Thượng vĩ

Trùng từ loại ở vị trí từ thứ 5 đến thứ 7 trong câu thơ, có số lượng ≥ 4 câu liên tiếp; - riêng ở vị trí từ thứ 5 thì có tên là Phạm nhãn

    
    
       3) Loại hình 3: Biện pháp hài âm

        Hài âm là tính biểu cảm về mặt thanh điệu của từ dùng trong câu thơ gây cảm giác êm tai hay khó nghe. Vấn đề lỗi bệnh đặt ra là nêu cảm giác khó nghe do biện pháp hài âm trùng lắp các âm tiết của từ tác động vào cấu trúc câu thơ;
        Biện pháp hài âm trùng lắp các âm tiết của từ biểu lộ ở bộ phận cấu trúc âm tiết: âm đầu, vần cái, dấu thanh;
        Cấu trúc câu thơ quy định: a) Yếu tố vị trí các âm tiết trùng lắp ở 2 vị trí của từ niêm thứ 2, từ niêm thứ 4 và từ vần thứ 7 trong câu thơ; b) Yếu tố số lượng các âm tiết trùng lắp trong câu thơ không được vượt qua là 2 đơn vị;

        Bảng phân loại và diễn giải lỗi bệnh loại hình 3:

Số mã

Liệt kê

Tên gọi

Diễn giải

1

B3

Phong yêu

Trùng dấu thanh của từ ở vị trí  từ niêm thứ 2 với từ vần thứ 7

2

B4

Hạc tấc

Trùng dấu thanh của từ ở vị trí từ niêm thứ 4 với từ vần thứ 7

3

L6

Điệp thanh

Trùng dấu thanh của từ với số lượng > 2 từ/câu bất kỳ

4

B7

Tiểu vận

Trùng vần cái của từ ở vị trí từ niêm thứ 2 với từ vần thứ 7, hoặc từ niêm thứ 6

5

B8

Đại vận

Trùng vần cái của từ ở vị trí từ niêm thứ 4 với từ vần thứ 7

6

L8

Điệp âm

Trùng vần cái của từ với số lượng > 2 từ/câu bất kỳ

7

B5

Chánh nữu

Trùng âm đầu của từ với số lượng > 2 từ/câu bất kỳ

8

B6

Bàng nữu

Trùng âm đầu của từ với số lượng > 3+1 hoặc 2+2 từ/cặp câu bố cục

  
        Ghi chú: trường hợp quy định về "nữu" không thống nhất với "thanh" và "vận": - Thiếu sót 2 yếu tố vị trí của từ niêm thứ 2, từ niêm thứ 4 và từ vần thứ 7; -  Không đồng nhất với yếu tố số lượng quy định chung với số từ trùng lắp là 2 từ/câu thơ; - Bệnh "bàng nữu B6" là một trường hợp thêm vào không có quy định tương đồng nào khác. 

5.3. Biện pháp khắc phục và áp dụng

        1) Biện pháp khắc phục
        Các lỗi bệnh có những đặc tính chung của từng loại hình nên biện pháp khắc phục sẽ có các giải pháp chung cho từng loại hình:
        - Loai hình 1: Dùng biện pháp sửa sai để áp dụng cho đúng quy định chuẩn hoặc quy định mở của quy tắc căn bản.
        - Loại hình 2: Chọn giải pháp gây ấn tượng tốt đẹp thể hiện bằng các biện pháp dùng từ: a) Với các mặt từ: chữ viết, ý nghĩa, tránh trùng lắp theo quy định về yếu tố vị trí là vị trí bất kỳ hay cụ thể; b) Với các mặt từ tiết điệu, từ loại tránh vượt qua quy định về yếu tố số lượng là 4 câu thơ trong bài thơ.
        - Loại hình 3: Chọn giải pháp gây cảm giác êm tai thể hiện bằng biện pháp hài âm của các âm tiết: a) tránh trùng lắp theo quy định về yếu tố vị trí là 2 vị trí từ niêm thứ 2 và từ niêm thứ 4 với từ vần thứ 7; b) tránh vượt qua quy định về yếu tố số lượng là 2 âm tiết trong câu thơ.

        2) Biện pháp áp dụng 
        Theo lẽ thường, các quy tắc căn bản hình thành luật thơ luôn tạo các bản sắc tốt đẹp, hài hòa cho bài thơ. Tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế, ngoại trừ sai sót do vô ý hoặc không thể sửa được, thường xảy ra các trường hợp cố ý vi phạm hoặc áp dụng biện pháp đối kháng:
        - Ở loại hình 1, việc vi phạm Quy tắc là cố ý tạo ra ấn tượng đặc biệt thường được gọi là biện pháp phá cách;
        - Ở loại hình 2, biện pháp dùng từ trùng lắp yếu tố vị trí hoặc vượt qua yếu tố số lượng, thường thuộc về việc áp dụng các biện pháp tu từ;
        - Ở loại hình 3, biện pháp hài âm trùng lắp yếu tố vị trí, hoặc vượt qua yếu tố số lượng thường do áp dụng các biện pháp hài âm nhịp chỏi để nhấn mạnh;
        Tóm lại, việc áp dụng các trường hợp cố ý vi phạm hoặc các biện pháp đối kháng ở một mức độ, ngữ cảnh nào đó nhằm mục đích nhấn mạnh, làm cho nổi bật để gây sự chú ý đặc biệt, rất cần được quan sát kỹ để phán đoán các hệ quả cần thiết.