Đề tài: CAN QUA MÂU THUẪN
Có nhiều thành ngữ được thành lập bởi những chữ có ngữ nghĩa giống nhau, nhưng lại cho ra những từ có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Trong số đó có 2 cặp từ kép CAN QUA và MÂU THUẪN. Sau đây, ta sẽ lần lượt truy nguyên để tìm hiểu tận gốc ý nghĩa của 2 cặp từ này.
* CAN QUA干戈 :
* MÂU THUẪN 矛盾 :
Cho nên MÂU THUẪN 矛盾 : là Hai hoặc nhiều sự việc trái ngược hẵn nhau, không thể nào tồn tại song song với nhau được. Còn CAN QUA 干戈 : là Chiến tranh, là Đánh Giặc, là Giặc Giã.
- TỰ TƯƠNG MÂU THUẪN 自相矛盾 : là thành ngữ chỉ 2 sự việc trái ngược hẵn nhau cùng xảy ra cùng lúc với cùng một người hoặc cùng một hoàn cảnh, tình huống. Tự mình chống chọi lại mình !
- DĨ TỬ CHI MÂU, CÔNG TỬ CHI THUẪN 以子之矛,攻子之盾 : là " Lấy cây mâu của ông để tấn công cái thuẫn của ông ", như ta thường nói là " Lấy gậy của ông để đập lưng của ông " vậy !
- PHÁT ĐỘNG CAN QUA 發動干戈 : là Gây ra chiến tranh, là Gây sự đánh nhau. Ta nói là DẤY ĐỘNG CAN QUA hay DẤY ĐỘNG BINH ĐAO ( Binh lính và Đao thương cũng tượng trưng cho Chiến Tranh ).
- CAN QUA XỨ XỨ干戈處處 hay CAN QUA TỨ XỨ干戈四處 : là Chiến tranh nổi lên khắp nơi.
Mới hay “ Tập Quán Ngôn Ngữ “ hay ho và mạnh mẽ biết chừng nào. Hai từ cùng nghĩa như nhau, nhưng theo thói quen sử dụng trong ngôn ngữ lại diễn hai ý hoàn toàn khác nhau như thế.
Biên soạn: ĐỖ CHIÊU ĐỨC
Có nhiều thành ngữ được thành lập bởi những chữ có ngữ nghĩa giống nhau, nhưng lại cho ra những từ có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Trong số đó có 2 cặp từ kép CAN QUA và MÂU THUẪN. Sau đây, ta sẽ lần lượt truy nguyên để tìm hiểu tận gốc ý nghĩa của 2 cặp từ này.
* CAN QUA干戈 :
CAN 干 : là Có Quan Hệ, như Can Dự 干預(與), Can Hệ 干係, Can Thiệp 干涉, Can Liên 干聯, ta nói là Liên Can... CAN vừa là Bộ vừa là Chữ theo lối Tượng Hình Giáp Cốt Văn Kim Văn Đại Triện Tiểu Triện Lệ Thư ta thấy CAN là hình vẽ một loại vũ khí dùng để đi săn thú rừng ngày xưa, đầu có hai mũi chỉa nhọn, dưới có dây thòng lọng, là một loại vũ khí dùng để tấn công. Nhưng sau nầy thường dùng theo nghĩa Phòng Ngự, nên CAN là cái Thuẫn, cái Mộc để chống đở phòng ngự; còn QUA 戈 : là Một loại vũ khí ngày xưa, làm bằng đồng sắt, có cán dài, dùng để đánh trận, theo chữ viết Tượng Hình Giáp Cốt Văn Kim Văn Đại Triện Tiểu Triện Lệ Thư, ta thấy đây là một loại vũ khí dùng cho kỵ binh, đầu có móc nhọn, đuôi có cán dài để tiện việc đánh nhau trên lưng ngựa; nên CAN QUA 干戈 : là Một Đâm Một Đở, một chém một ngăn, là Đánh nhau, là Chiến Tranh. Ta thường hay nghe nói : Dấy động Can Qua là Gây sự đánh nhau, là Phát động Chiến Tranh. Hai câu đầu trong bài sấm Trạng Trình có nhắc đến từ nầy :
Long vĩ xà đầu khởi chiến tranh,
CAN QUA xứ xứ khổ đao binh.
CAN QUA xứ xứ khổ đao binh.
* MÂU THUẪN 矛盾 :
MÂU 矛 : c ũng là Một loại Vũ Khí ngày xưa dùng để tấn công. Ta thường gọi là cây Thương. Đây là một trong 214 bộ và cũng là chữ Tượng Hình theo diễn tiến của chữ viết Giáp Cốt Văn Kim Văn Đại Triện Tiểu Triện Lệ Thư là hình vẽ của một loại vũ khí đầu có 2 ngạnh, cán dài, đến Đại Triện lại thêm những phần phức tạp ở đằng đầu cho dễ sát thương, và khi đến Tiểu Triện thì các phần được đơn giản hóa bằng các nét cong và thẳng; còn THUẪN 盾 : cũng là chữ Tượng Hình của Cái Mộc, Cái Khiên dùng để đở khi đánh nhau, theo như diễn tiến của chữ viết ta thấy Giáp Cốt Văn và Kim Văn Đại Triện phần trên là hình giống như cái mộc cái khiên để che chắn, bên dưới là chữ Mục là con mắt, tượng trưng cho cái mặt. Nên THUẪN cũng là dụng cụ dùng để chống đở, che chắn bảo vệ cho thân mình. Thuẫn thường dùng để che trước mặt, nên ai có người giúp đở, che chở, nâng đở ở phía sau lưng thì gọi là : Có HẬU THUẪN nên MÂU 矛 là vũ khí dùng để đâm, và THUẪN 盾 là cái Mộc cái khiên dùng để đở, như tích sau đây:
Theo sách Hàn Phi Tử - chương Nan Nhất: Có một người nước Sở ra chợ bán Mâu, rao rằng Mâu của ông ta rất bén nhọn, bất cứ vật gì cứng tới đâu cũng có thể đâm lủng được. Hôm sau, ông ta lại mang ra bán một cái Thuẫn, và lại rao rằng: Thuẫn nầy rất cứng chắc, không có vật bén nhọn nào có thể đâm lủng được cả. Có người hỏi ông rằng: Thế lấy cây Mâu hôm qua của ông có thể đâm lủng được cái Thuẫn này hay không?!. Người bán MÂU và THUẪN cứng họng không trả lời được. Mới hay, hai sự việc cực đoan thì không thể song hành tồn tại cùng lúc với nhau được!
Cho nên MÂU THUẪN 矛盾 : là Hai hoặc nhiều sự việc trái ngược hẵn nhau, không thể nào tồn tại song song với nhau được. Còn CAN QUA 干戈 : là Chiến tranh, là Đánh Giặc, là Giặc Giã.
Ta thấy CAN là THUẪN cùng có nghĩa là Cái Mộc, Cái Khiên dùng để đở. QUA là MÂU cùng có nghĩa là cây Mác, cây Thương dùng để chém để đâm. Nhưng CAN QUA và MÂU THUẪN lại diễn 2 ý hoàn toàn khác nhau.
Nghĩa của CAN QUA không có liên quan gì đến nghĩa của MÂU THUẨN cả, cũng như nghĩa của MÂU THUẨN không có liên quan gì đến chiến tranh cả!
Ta thường gặp các thành ngữ sau đây :
Ta thường gặp các thành ngữ sau đây :
- TỰ TƯƠNG MÂU THUẪN 自相矛盾 : là thành ngữ chỉ 2 sự việc trái ngược hẵn nhau cùng xảy ra cùng lúc với cùng một người hoặc cùng một hoàn cảnh, tình huống. Tự mình chống chọi lại mình !
- DĨ TỬ CHI MÂU, CÔNG TỬ CHI THUẪN 以子之矛,攻子之盾 : là " Lấy cây mâu của ông để tấn công cái thuẫn của ông ", như ta thường nói là " Lấy gậy của ông để đập lưng của ông " vậy !
- PHÁT ĐỘNG CAN QUA 發動干戈 : là Gây ra chiến tranh, là Gây sự đánh nhau. Ta nói là DẤY ĐỘNG CAN QUA hay DẤY ĐỘNG BINH ĐAO ( Binh lính và Đao thương cũng tượng trưng cho Chiến Tranh ).
- CAN QUA XỨ XỨ干戈處處 hay CAN QUA TỨ XỨ干戈四處 : là Chiến tranh nổi lên khắp nơi.
Mới hay “ Tập Quán Ngôn Ngữ “ hay ho và mạnh mẽ biết chừng nào. Hai từ cùng nghĩa như nhau, nhưng theo thói quen sử dụng trong ngôn ngữ lại diễn hai ý hoàn toàn khác nhau như thế.
Đỗ Chiêu Đức
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét